|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Nhà đất

Bán nhà ở hình thành trong tương lai không được ngân hàng bảo lãnh bị phạt đến 300 triệu

15:51 | 14/12/2017
Chia sẻ
Khoản 3, Điều 57 Nghị định 139/2017 của Chính phủ quy định phạt tiền từ 250 – 300 triệu đồng nếu bán hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại hình thành trong tương lai mà chưa được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính.
ban nha o hinh thanh trong tuong lai khong duoc ngan hang bao lanh bi phat den 300 trieu 42 ngân hàng thương mại đủ điều kiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
ban nha o hinh thanh trong tuong lai khong duoc ngan hang bao lanh bi phat den 300 trieu Thông tư 13 về bảo lãnh dự án BĐS hình thành trong tương lai có hiệu lực, giá nhà sẽ tăng?

Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 139/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoảng sản làm vật liệu xây dựng (VLXD), sản xuất, kinh doanh VLXD; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản (BĐS), phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

Mức phạt tiền tối đa được quy định tại Nghị định trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng là 1 tỷ đồng; trong lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm VLXD, sản xuất, kinh doanh VLXD; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh BĐS, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 300 triệu đồng.

ban nha o hinh thanh trong tuong lai khong duoc ngan hang bao lanh bi phat den 300 trieu
Chủ đầu tư những dự án BĐS hình thành trong tương lai mà chưa được ngân hàng bảo lãnh đã bán nhà sẽ bị phạt từ 250 - 300 triệu đồng. (Ảnh: N.Lê)

Trong Nghị định, Điều 57 liệt kê các vi phạm quy định về kinh doanh BĐS, tại khoản 3 nêu phạt tiền từ 250 – 300 triệu đồng đối với trường hợp bán hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại hình thành trong tương lai mà chưa được ngân hàng thương mại (NHTM) có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính theo quy định; triển khai xây dựng dự án kinh doanh BĐS, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Mức phạt này cũng áp dụng với hành vi kinh doanh BĐS mà BĐS đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định; kinh doanh BĐS không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định; không tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS trong trường hợp có quy định…

Khoản 4 Điều 57 quy định phạt tiền từ 270 – 300 triệu đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh BĐS có một trong các hành vi: bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành việc xây dựng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định; chuyển nhương toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định; chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;

Còn tại khoản 1, Điều 13 quy định phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng đối với hành vi: thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo kế hoạch hoặc chậm so với tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được duyệt.

Khoản 2, Điều 13 nêu phạt tiền từ 50 – 60 triệu đồng đối với trường hợp để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được duyệt; điều chỉnh dự án mà chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận…

Liên quan đến việc để nhà thầu nước ngoài tham gia đầu tư dự án, tại khoản 1 Điều 7 quy định, chủ đầu tư sẽ bị phạt từ 70 – 80 triệu đồng nếu để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định; để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định…

Mức tiền phạt cao nhất là từ 950 – 1 tỷ đồng được nhắc đến tại điểm c, khoản 9, Điều 15, áp dụng đối với trường hợp xây dựng công trình không lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình vi phạm chỉ giới xây dựng, công trình sai cốt xây dựng, công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông… (thuộc khoản 7 Điều này).

N.Lê