|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Doanh nghiệp

Điểm danh 30 doanh nghiệp lớn đang vay gần 100.000 tỉ đồng qua kênh trái phiếu

05:20 | 25/04/2019
Chia sẻ
Theo thống kê của Chứng khoán Rồng Việt và FiinPro, 30 doanh nghiệp lớn tại Việt Nam có tổng giá trị trái phiếu lưu hành là hơn 95.600 tỉ đồng, chiếm 96% tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp đang lưu hành.

Trong báo cáo phân tích mới đây, CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dẫn số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho thấy khối lượng trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) phát hành thành công năm 2018 đạt 224.000 tỉ đồng, tăng 94,5% so vói năm trước. Dư nợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2018 là 474.500 tỉ dồng, tăng 53% so với 2017, và tương đương 8,6% GDP của năm 2018.

Dựa trên khảo sát mẫu kết quả phát hành TPDN của các doanh nghiệp niêm yết, VDSC nhận thấy ngân hàng, dịch vụ tài chính và bất động sản chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu phát hành thành công.

Ngoại trừ khối ngân hàng, thời gian đáo hạn TPDN tại hầu hết các ngành nghề chủ yếu dưới 3 năm.

Về khối ngân hàng, các nhà băng đẩy mạnh phát hành TPDN nhằm tăng quy mô vốn cấp 2 và bổ sung nguồn vốn dài hạn, lãi suất phát hành thành công dao động quanh 7,5%/năm. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt giữa khối NHTMCP tư nhân và nhà nước. NHTMCP Nhà nước có xu hướng phát hành TPDN kỳ hạn dài, trên 5 năm, trong khi nhóm còn lại đang tập trung huy động TPDN kỳ hạn 3 năm.

Điểm danh 30 doanh nghiệp lớn đang vay gần 100.000 tỉ đồng qua kênh trái phiếu - Ảnh 1.

Nguồn: Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán và đầu tư, đại diện cho nhóm dịch vụ tài chính, rất tích cực phát hành TPDN trong năm qua với quy mô huy động 500 - 1.2000 tỉ đồng và thời hạn chủ yếu từ 2 - 3 năm. Lợi suất TPDN phát hành của nhóm này trong khoảng 8% - 10,5%/năm.

Ông lớn còn lại phải kể đến những cái tên trong ngành bất động sản như Vingroup (và các công ty thành viên như Vinhomes, Vincom Retail, ...), Novaland, Đất Xanh, v.v... Chủ trương hạn chế dòng vốn tín dụng vào khu vực bất động sản, đặc biệt các DN phát triển bất động sản, đang đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp cần chủ động hơn trên thị trường tài chính.

Mục đích sử dụng vốn chủ yếu hướng tới phát triển các dự án bất động sản với thời hạn khoảng 2 năm. Về biến động lãi suất, lợi suất trái phiếu thông thường của Vingroup ghi nhận trong năm 2018 ở mức 10%/năm, thấp hơn so với mức trung bình 10,3%/năm trong năm 2017.

Trong thời gian qua, VDSC ghi nhận mặt bằng lợi suất TPDN đã giảm khá mạnh và đang ổn định trong khoảng 8%-10%/năm đối với trái phiếu thông thường. Do đó, mặt bằng lợi suất TPDN cơ bản tạo được sự chênh lệch đáng kể với lãi suất huy động và cho vay tại hệ thống ngân hàng.

Trên thị trường, ngoài khối ngân hàng có thể phát hành TPDN với lợi tức quanh 7,5%/năm, VDSC ghi nhận sự tham gia ngày càng nhiều của các định chế tổ chức quốc tế lớn đóng vai trò bảo lãnh phát hành. Các trường hợp điển hình phải kể đến như MWG, CII, MSN, v.v... với lợi tức phát hành dưới 7%.

Danh sách 30 Công ty phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á, FiinPro, CTCK Rồng Việt)

STT

Nhà phát hành

Khối lương lưu hành (tính theo tỉ đồng)

Khối lương lưu hành (tính theo tỉ USD)

Ngành nghề

1

Vinhomes

12.500

0,54

Bất động sản

2

Masan Consumer Holdings

11.100

0,48

Đa dạng

3

Vingroup

9.600

0,41

Bất động sản

4

VietinBank

8.200

0,35

Ngân hàng

5

NHTMCP Á Châu (ACB)

6.800

0,29

Ngân hàng

6

Hoàng Anh Gia Lai

4.000

0,17

Bất động sản

7

Tập đoàn Novaland

3.300

0,14

Bất động sản

8

Tập đoàn Masan

3.000

0,13

Tài chính

9

Techcombank (TCB)

3.000

0,13

Ngân hàng

10

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB)

3.000

0,13

Ngân hàng

11

BIDV

2.700

0,12

Ngân hàng

12

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng

2.600

0,11

Bất động sản

13

Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM

2.410

0,10

Xây dựng cơ bản

14

Bệnh viện Hoàn Mỹ

2.330

0,10

Y tế

15

CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai

2.217

0,10

Nông nghiệp

16

Ngân hàng Quốc tê VIB

2.202

0,10

Ngân hàng

17

Công ty Dinh dưỡng Nông nghiệp Quốc tế

2.000

0,09

Nông nghiệp

18

NHTPCM Ngoại thương Việt Nam

2.000

0,09

Ngân hàng

19

Công ty cổ phần Thiết bị điện (GELEX)

1.800

0,08

Sản xuất thiết bị điện

20

Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo

1.500

0,06

Khai thác

21

CTCP Chứng khoán SSI

1.450

0,06

Tài chính

22

CTCP chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

1.150

0,05

Tài chính

23

Thế giới di động

1.135

0,05

Bán lẻ

24

Pan Group

1.135

0,05

Dịch vụ tiêu dùng

25

CTCP Đầu tư và Thương mại DIC

1.000

0,04

Hóa chất

26

Công ty CP Giáo dục Thành Thành Công – TTC EDU

951

0,04

Giáo dục

27

Agribank

760

0,03

Ngân hàng

28

CTCP Đầu tư Nam Long

660

0,03

Bất động sản

29

Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc

600

0,03

Bất động sản

30

CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền

534

0,02

Xây dựng và phát triển BĐS

Tổng giá trị trái phiếu lưu hành của Top 30

95.635,3

4,13

Tổng giá trị lưu hành TPDN

99.328,3

4,29

Y Vân