Xuất khẩu dầu thô tăng trưởng tháng thứ ba liên tiếp
Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam tăng trưởng tháng thứ ba liên tiếp |
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 6/2017 Việt Nam đã xuất khẩu 967,8 nghìn tấn dầu thô, trị giá 339,8 triệu USD, tăng 41,4% về lượng và tăng 24,7% về trị giá so với tháng 5 – đây là tháng thứ ba xuất khẩu dầu thô tăng trưởng liên tiếp – nâng lượng dầu thô xuất khẩu tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2017 lên 3,8 triệu tấn, trị giá 1,5 tỷ USD, tăng 7,8% về lượng và tăng 36,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi, Trung Quốc là thị trường chủ lực xuất khẩu dầu thô của Việt Nam, chiếm 35,4% thị phần, với 1,3 triệu tấn, trị giá 542,8 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ xuất khẩu dầu thô sang thị trường Trung Quốc giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 38,79% và 21,64%. Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, đạt 548,9 nghìn tấn, trị giá 220,7 triệu USD, tăng 254,4% về lượng và tăng 362,43% về trị giá. Kế đến là thị trường Thái Lan, đạt 535,3 nghìn tấn, trị giá 217,3 triệu USD, tăng 218,48% về lượng và tăng 287,5% về trị giá.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, dầu thô của Việt Nam còn xuất khẩu dầu thô sang các thị trường khác nữa như: Malaysia, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Singapore.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu dầu thô sang các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 42,5% và ngược lại thị trường với tốc độ suy giảm chiếm tới 57,1%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ giảm mạnh nhất, giảm 69,54% về lượng và giảm 57,81% về trị giá. Thị trường có mức giảm mạnh thứ hai là Trung Quốc, kế đến là Hàn Quốc và cuối cùng là Australia.
Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Singapore tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 13 lần về lượng và hơn gấp 15 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2016, tuy lượng xuất chỉ đạt 514,3 nghìn tấn, trị giá 200,3 triệu USD.
Thống kê sơ bộ TCHQ thị trường xuất khẩu dầu thô 6 tháng 2017
Thị trường |
6 tháng 2017 |
So sánh cùng kỳ 2016(%) |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng |
3.829.225 |
1.525.737.768 |
7,80 |
36,2 |
Trung Quốc |
1.357.823 |
542.899.851 |
-38,79 |
-21,64 |
Nhật Bản |
548.945 |
220.798.786 |
254,40 |
362,43 |
Thái Lan |
535.389 |
217.351.786 |
218,48 |
287,50 |
Singapore |
514.303 |
200.344.903 |
1235,78 |
1455,99 |
Malaysia |
359.368 |
138.977.667 |
41,32 |
69,21 |
Australia |
299.693 |
118.898.154 |
-11,79 |
17,60 |
Hàn Quốc |
78.152 |
32.162.860 |
-31,26 |
-23,68 |
Hoa Kỳ |
33.657 |
14.197.445 |
-69,54 |
-57,81 |