|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Việt Nam chi 1,4 tỷ để nhập nguyên, phụ liệu dệt may, da giày từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm

11:52 | 21/09/2018
Chia sẻ
Tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày từ Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng 5,86% so với cùng kỳ năm ngoái.
viet nam chi 14 ty de nhap nguyen phu lieu det may da giay tu trung quoc trong 8 thang dau nam Hàng dệt may Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường Hàn Quốc

Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) cho hay, theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 8 đạt 463 triệu USD, giảm 7,8% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,24% với cùng tháng năm ngoái.

Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt gần 3,8 tỷ USD, tăng 4,49% so với cùng kỳ năm ngoái.

viet nam chi 14 ty de nhap nguyen phu lieu det may da giay tu trung quoc trong 8 thang dau nam
Việt Nam chi 1,4 tỷ để nhập nguyên, phụ liệu dệt may, da giày từ Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm. Ảnh VOV

Trong tháng 8, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 185 triệu USD, chiếm 40% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 5,49% so với tháng trước đó và tăng 15,72% so với cùng tháng năm ngoái. Tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng 5,86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 62 triệu USD, chiếm 13,5% trong tổng kim ngạch, giảm 20,65% so với tháng 7, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 519 triệu USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với hơn 39 triệu USD, chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch, tăng 14,34% so với tháng trước đó và tăng 27,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này trong 8 tháng đầu năm lên 261 triệu USD, tăng 14,79% so với cùng kỳ năm ngoái.

Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 61,25% lên 24 triệu USD, Hà Lan tăng 36,65% lên 2,7 triệu USD, Thái Lan tăng 27,66% lên 192 triệu USD, sau cùng là Indonesia tăng 27,1% lên 39 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 55,39% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 6,3 triệu USD, tiếp theo là Brazil giảm 32,93% xuống còn 64 triệu USD, Pháp giảm 31,5% xuống còn 3 triệu USD, sau cùng là Đức giảm 23,66% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 18 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 8 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

8T/2017

T8/2018

So với T7/2018 (%)

8T/2018

So với 8T/2017 (%)

Tổng KN

3.635.786.846

463.123.953

-7,80

3.799.188.928

4,49

Achentina

29.414.692

4.619.935

19,21

22.769.174

-22,59

Ấn Độ

68.599.089

8.856.307

7,99

81.955.367

19,47

Anh

9.092.517

1.766.978

10,12

11.263.435

23,88

Áo

1.321.194

111.431

-73,29

1.550.339

17,34

Ba Lan

4.315.307

150.727

-69,21

3.483.686

-19,27

Brazil

96.576.432

7.372.203

5,84

64.769.237

-32,93

Canada

14.995.074

1.306.344

-49,53

24.179.298

61,25

Đài Loan (TQ)

337.141.898

35.651.917

4,67

301.417.519

-10,60

Đức

23.811.239

2.566.241

-8,54

18.176.498

-23,66

Hà Lan

2.025.365

197.455

-55,25

2.767.585

36,65

Hàn Quốc

516.773.608

62.418.584

-20,65

519.861.125

0,60

Hoa Kỳ

228.107.849

39.945.387

14,34

261.849.891

14,79

Hồng Kông (TQ)

141.134.590

16.633.712

8,38

151.875.828

7,61

Indonesia

31.446.871

5.833.103

27,16

39.981.223

27,14

Italia

158.792.294

19.257.679

-28,19

171.667.793

8,11

Malaysia

19.751.289

2.358.110

3,25

19.432.442

-1,61

Newzealand

14.345.635

135.536

-38,28

6.399.928

-55,39

Nhật Bản

161.239.660

18.525.642

-42,47

188.137.086

16,68

Ôxtrâylia

16.541.777

1.317.802

-49,06

14.133.580

-14,56

Pakistan

14.354.990

1.912.479

-23,08

17.521.955

22,06

Pháp

4.381.515

462.251

5,98

3.001.326

-31,50

Singapore

1.496.391

276.389

110,44

1.523.707

1,83

Tây Ban Nha

7.856.832

702.203

-2,79

6.364.899

-18,99

Thái Lan

150.522.100

27.558.293

-2,61

192.151.703

27,66

Trung Quốc

1.351.659.990

185.433.633

5,49

1.430.888.457

5,86

Nguồn: Lefaso

Xem thêm

Đức Quỳnh

Tránh FOMO trong sóng cổ phiếu khoáng sản
Theo nhà phân tích KBSV, sau thời gian tăng nóng và kéo dài xuyên suốt từ 3 - 4 tháng, đến nay nhiều cổ phiếu khoáng sản đã đột ngột quay đầu giảm mạnh. Diễn biến này phản ánh tâm lý chốt lời của nhà đầu tư và cũng phù hợp với thực tế khi nhiều cổ phiếu khoáng sản có mức tăng bằng lần, trong khi nội tại doanh nghiệp chưa thể có sự cải thiện tương ứng.