|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 8/9: Biến động trái chiều, Euro và bảng Anh bật tăng mạnh

09:42 | 08/09/2025
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank sáng nay (8/9) điều chỉnh trái chiều ở các đồng tiền chủ chốt. Trong đó, đồng USD tăng giảm không đồng nhất, trong khi đồng euro và bảng Anh tăng mạnh so với phiên trước đó.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ chủ chốt có xu hướng trái chiều.

Cụ thể, tỷ giá euro ghi nhận mức tăng 138,86 đồng ở chiều mua tiền mặt, 140,27 đồng chiều mua chuyển khoản và 146 đồng ở chiều bán ra, hiện giá giao dịch tương ứng là 31.117,06 VND/EUR, 30.421,28 VND/EUR và 31.704,68 VND/EUR.

Tương tự, tỷ giá bảng Anh có giá mua tiền mặt là 34.702 VND/GBP (tăng 131,15 đồng), mua chuyển khoản là 35.052,52 VND/GBP (tăng 132,47 đồng) và giá bán ra tăng 136,71 đồng lên 36.174,9 VND/GBP.

Tỷ giá đôla Úc tại Vietcombank tăng 82,29 đồng ở giá mua tiền mặt, 83,12 đồng ở chiều chuyển khoản và 85,78 đồng ở giá bán ra. Tỷ giá tương ứng là 16.855,99 VND/AUD, 17.026,25 VND/AUD và 17.571,43 VND/AUD.

Tỷ giá USD tại Vietcombank được niêm yết với giá mua tiền mặt ở mức 26.167 VND/USD, mua chuyển khoản là 26.197 VND/USD, tăng đồng thời 7 đồng ở cả hai giao dịch mua. Trong khi đó, chiều bán ra lại giảm 13 đồng, đưa tỷ giá bán xuống mức 26.497 VND/USD.

Trái lại, tỷ giá yen Nhật được ấn định giá mua tiền mặt là 171,78 VND/JPY, chuyển khoản là 173,51 VND/JPY và bán ra ở mức 182,69 VND/JPY, giảm lần lượt 0,01 đồng, 0,02 đồng và 0,01 đồng so với hôm trước.

Nhìn chung, các đồng ngoại tệ chủ chốt tại Vietcombank diễn biến trái chiều. Cụ thể, đồng euro, bảng Anh và đô Úc tăng mạnh, trong khi đồng yen Nhật có xu hướng đi xuống, còn đồng USD có sự điều chỉnh không đồng nhất.

Ngoài các đồng tiền chủ chốt, nhiều ngoại tệ khác cũng diễn biến trái chiều. Các đồng như đôla Singapore, baht Thái, franc Thụy Sĩ, đôla Hồng Kông, nhân dân tệ... cũng ghi nhận đà tăng rõ rệt. Ngược lại, đôla Canada và đôla Úc lại giảm so với hôm trước.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 8/9/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

26.167

26.197

26.497

7

7

-13

Euro

EUR

30.117,06

30.421,28

31.704,68

138,86

140,27

146

Bảng Anh

GBP

34.702

35.052,52

36.174,9

131,15

132,47

136,71

Yen Nhật

JPY

171,78

173,51

182,69

-0,01

-0,02

-0,01

Đô la Úc

AUD

16.855,99

17.026,25

17.571,43

82,29

83,12

85,78

Đô la Singapore

SGD

20.004,03

20.206,09

20.894,85

60,55

61,16

63,25

Baht Thái

THB

725,30

805,89

840,06

4,05

4,5

4,69

Đô la Canada

CAD

18.592,23

18.780,03

19.381,37

-30,96

-31,28

-32,27

Franc Thụy Sĩ

CHF

32.227,16

32.552,68

33.595,02

272,27

275,01

283,82

Đô la Hong Kong

HKD

3.288,29

3.321,50

3.448,49

0,42

0,42

0,44

Nhân dân tệ

CNY

3.607,41

3.643,85

3.760,53

5,81

5,87

6,06

Krone Đan Mạch

DKK

-

4.063,84

4.219,21

-

18,03

18,71

Rupee Ấn Độ

INR

-

297,62

310,42

-

0,03

0,03

Won Hàn Quốc

KRW

16,45

18,28

19,83

0

0

0,07

Dinar Kuwait

KWD

-

86.028,87

90.198,09

-

168,90

177,09

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.189,88

6.324,51

-

2,93

3

Krone Na Uy

NOK

-

2.577,56

2.686,84

-

10,24

10,68

Rúp Nga

RUB

-

309,12

342,17

-

0,19

0,21

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.993,47

7.294,40

-

0,56

0,58

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.753,98

2.870,73

-

19,29

20,1

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 8h50 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?