Tỉnh Sơn Đông (Trung Quốc) thắt chặt sản xuất than cốc
Theo tổ chức SteelHome, trong tuần 15 – 22/5, giá than nguyên liệu PCI tăng nhẹ, giá than nhiệt tại các cảng và khu vực sản xuất tăng mạnh. Dự báo giá than nguyên liệu luyện cốc và than PCI trong nước sẽ sớm ổn định trở lại.
Trong hai phiên họp cuối tuần (Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc), một phần của các mỏ than ở Bắc Trung Quốc và đông bắc Trung Quốc bị tạm dừng sản xuất để đảm bảo an toàn và hạn ngạch nhập khẩu bị thắt chặt, dẫn đến nguồn cung sụt giảm. Do thiếu hụt tài nguyên tại các cảng, giá than ở Sơn Đông, Thiểm Tây và Mông Cổ tăng nhẹ.
Giá than luyện cốc biến động nhẹ trong tuần qua. Giá than luyện cốc có hàm lượng lưu huỳnh thấp ở tỉnh Sơn Tây giảm 30 – 40 nhân dân tệ/tấn. Giá than luyện cốc hàm lượng lưu huỳnh cao ở Liulin giảm 10 nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá than gầy ở thành phố Changzhi tăng 10 – 20 nhân dân tệ/tấn (vận chuyển đường bộ).
Tỉnh Sơn Đông đã ban hành các chính sách sản xuất dựa trên từng loại than và dự kiến tỉ lệ sử dụng công suất tại các nhà máy luyện cốc sẽ giảm hơn 20% trong nửa cuối năm nay. Do đó, giá than luyện cốc được dự đoán ổn định trong tuần 23 – 29/5.
Công suất hoạt động tại các nhà máy luyện cốc tuần 15 – 22/5 giảm 1,54 điểm phần trăm xuống còn 83%, đồng thời, nhu cầu than luyện cốc cũng giảm xuống. Ngược lại, tỉ lệ vận hành lò cao tại các nhà máy thép trong tuần đạt 93,7% khi nhu cầu nguyên liệu thô tăng.
Tính đến ngày 21/5, tổng tồn kho than luyện cốc của 100 doanh nghiệp tư nhân đạt 5,8 triệu tấn, giảm 23% so với thời điểm trước Tết Nguyên đán và giảm 19% so với lượng tồn kho trung bình năm 2019.
Ngoài ra, giá than nhập khẩu của Úc tiếp tục tăng. Giá than luyện cốc loại I tăng 3,5 USD lên 127 – 128 USD/tấn, giá than luyện cốc tiêu chuẩn loại I tăng 2,5 USD lên 120 – 122 USD/tấn. Theo số liệu thống kê, Trung Quốc giảm nhập khẩu than của Úc kể từ đầu năm, đạt 8,8 triệu tấn trong tháng 1 và chỉ còn 6,7 triệu tấn vào tháng 4.
Tại Ấn Độ, sản lượng than tháng 4 đạt 46,5 triệu tấn, giảm 16,5% so với cùng kì năm ngoái chủ yếu do các nhà máy than giảm sản xuất. Cụ thể, công ty than lớn nhất nước - Coal India Limited sản xuất 40,4 triệu tấn than trong tháng, giảm 11% so với cùng kì; Công ty khai thác New Garini giảm 46% còn 3 triệu tấn.
Chỉ số thuê tàu hàng khô Baltic (BDI) ngừng giảm và có xu hướng hồi phục. Tại ngày 21/5, chỉ số BDI đạt 494 điểm, tăng 101 điểm (tương đương 25,7%) so với ngày 14/5.
Theo SteelHome, giá cước vận chuyển từ Brazil đến Trung Quốc đạt 8,45 USD/tấn (Mũi Hảo Vọng), từ Tây Úc khoảng 4,8 USD/tấn và từ Ấn Độ là 10,7 USD/tấn (Handymax).
Sự bùng phát của dịch COVID-19 đã thay đổi khối lượng than xuất khẩu từ Mông Cổ và Australia vào Trung Quốc. Dự báo, giá than cốc có thể tiếp tục tăng khi một số vùng sắp hết hạn ngạch nhập khẩu và giá than nguyên liệu tăng. Tuy nhiên, chính sách bất lợi tại tỉnh Sơn Đông cũng là điểm đáng lưu ý.