Thị trường ngày 7/8, giá tiêu giảm mạnh về mốc 140.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay đồng loạt giảm 6.000 đồng/kg.
Cụ thể, tỉnh Gia Lai đưa giao dịch về mốc 140.000 đồng/kg.
Các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai cùng điều chỉnh giá thu mua hồ tiêu về còn 141.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
141.000 |
-6.000 |
Gia Lai |
140.000 |
-6.000 |
Đắk Nông |
141.000 |
-6.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
141.000 |
-6.000 |
Bình Phước |
141.000 |
-6.000 |
Đồng Nai |
141.000 |
-6.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 6/8 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,49%, giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 5/8.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/8 |
Ngày 6/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.176 |
7.211 |
+0,49 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.850 |
6.400 |
-5,47 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.500 |
8.500 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,49% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/8 |
Ngày 6/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
8.793 |
8.836 |
+0,49 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
10.400 |
10.400 |
0 |
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong quý II, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 84.609 tấn, trị giá 394 triệu USD, tăng mạnh 49% về lượng và 67,1% về trị giá so với quý I, đồng thời tăng 10,5% về lượng và 57,5% về trị giá so với quý II năm ngoái.
Như vậy, lũy kế trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu hồ tiêu đạt 141.392 tấn với trị giá thu về 629,9 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 7,4% về lượng nhưng tăng 30% về trị giá nhờ giá tăng cao.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong quý II đạt 4.657 USD/tấn, tăng 12,1% so với quý I và tăng 42,5% so với quý II/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm tăng 40,7% so với cùng kỳ lên mức 4.455 USD/tấn. Tính riêng trong tháng 6 giá tiêu xuất khẩu đạt 5.058 USD/tấn, mức cao nhất ghi nhận được trong vòng 7 năm qua (kể từ tháng 6/2017).
Về chủng loại, tiêu đen nguyên hạt chiếm đến 74,6% tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm, tiếp đến là tiêu đen xay chiếm 12,9% tỷ trọng; tiêu trắng nguyên hạt chiếm 8,1%; còn lại 3,6% là tiêu trắng xay và tỷ trọng nhỏ 0,8% là tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng…
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,46% lên mức 326,7 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,24% ở mức 14.345 nhân dân tệ/tấn.
Trong quý II/2024, giá cao su trên các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á tăng lên mức cao nhất trong vòng 3 năm vào đầu tháng 6/2024, trong bối cảnh thiếu hụt nguồn cung do thay đổi thời tiết và nhu cầu cho sản xuất lốp xe được cải thiện. Tuy nhiên, giá có xu hướng giảm kể từ cuối quý II/2024 do nguồn cung tăng lên khi các nước bắt đầu bước vào vụ khai thác mới. Trong thời gian tới, giá cao su được dự báo sẽ ở mức cao bởi nhu cầu phục vụ ngành sản xuất săm lốp phục hồi; trong khi sản lượng tại Thái Lan và Indonesia dự báo giảm do chuyển giao thời tiết giữa El Nino và La Nina.
Trong tháng 7/2024, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á giảm mạnh so với tháng trước, trong bối cảnh nhu cầu cao su của Trung Quốc chậm lại, các nhà đầu tư đang đợi thêm các tín hiệu thúc đẩy thị trường, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, ngày 29/7/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 318,4 Yen/kg (tương đương 2,07 USD/kg), giảm 7,7% so với cuối tháng 6/2024, nhưng vẫn tăng 60,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su cũng trong xu hướng giảm mạnh so với tháng trước. Ngày 29/7/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 14.215 NDT/tấn (tương đương 1,96 USD/kg), giảm 5,6% so với cuối tháng 6/2024, nhưng vẫn tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Thái Lan, giá cao su biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 10/7/2024 (xuống mức 67,41 Baht/kg), giá có xu hướng tăng trở lại trong 2 tuần gần đây, nhưng vẫn giảm mạnh so với cuối tháng trước. Ngày 25/7/2024, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 70,91 Baht/kg (tương đương 1,97 USD/kg), giảm 6,8% so với cuối tháng 6/2024, nhưng vẫn tăng 39,2% so với cùng kỳ năm 2023.