|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất tháng 4/2021

17:38 | 12/04/2021
Chia sẻ
Khảo sát trong tháng 4, lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 3 năm vẫn được áp dụng tại Ngân hàng Việt Á và niêm yết ở mức là 6,9%/năm, không kèm theo điều kiện số tiền gửi.
So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất tháng 4/2021 - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ.

Bước sang tháng 4, nhiều ngân hàng tiếp tục có sự điều chỉnh lãi suất so với đầu tháng trước. So sánh lãi suất ngân hàng tại hơn 30 ngân hàng trong nước với kỳ hạn tiết kiệm 3 năm (36 tháng) có thể thấy khung áp dụng chỉ còn trong trong khoảng từ 4,7%/năm đến 6,9%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại kỳ hạn 36 tháng hiện vẫn được triển khai tại Ngân hàng Việt Á, tuy nhiên mức lãi suất này đã được điều chỉnh giảm 0,3 điểm % xuống còn niêm yết ở mức là 6,9%/năm.

Kienlongbank cũng tiếp tục đứng vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, với lãi suất tiết kiệm được quy định ở mức là 6,85%/năm, tương ứng giảm 0,25 điểm % so với khảo sát đầu tháng 3 vừa qua.

Cũng trong bảng so sánh lãi suất kỳ hạn 3 năm, vị trí thứ ba thuộc về ngân hàng SCB với mức áp dụng là 6,8%/năm.

Ngoài ra, một số ngân hàng áp dụng lãi suất tương đối cao như: Ngân hàng Phương Đông (OCB) với lãi suất niêm yết là 6,7%/năm, PVcombank với lãi suất ấn định 6,65%/năm, SeABank quy định lãi suất 6,63%/năm (điều kiện số tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên,...

Riêng tại nhóm Big 4 ngân hàng có vốn nhà nước, lãi suất đồng loạt được giữ nguyên so với đầu tháng trước. Trong đó, VietinBank và BIDV có cùng mức lãi suất tiền gửi là 5,6%/năm còn Vietcombank áp dụng mức lãi suất tại kỳ hạn này là 5,3%/năm. Ngân hàng Agribank tiếp tục không triển khai lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 36 tháng.

Ngân hàng có lãi suất tiết kiệm thấp nhất vẫn là Techcombank với 4,7%/năm, tăng 0,1 điểm % so với đầu tháng 3 và vẫn không kèm theo điều kiện số tiền gửi.

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm trong tháng 4/2021

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Việt Á

 

6,90%

2

Kienlongbank

-

6,85%

3

SCB

-

6,80%

4

Ngân hàng OCB

-

6,70%

5

PVcomBank

-

6,65%

6

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,63%

7

OceanBank

-

6,60%

8

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,57%

9

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,55%

10

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,52%

11

Ngân hàng Bắc Á

-

6,50%

12

Sacombank

-

6,50%

13

VietBank

-

6,50%

14

Ngân hàng Bản Việt

-

6,50%

15

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,47%

16

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,42%

17

MBBank

-

6,40%

18

TPBank

-

6,30%

19

ABBank

-

6,30%

20

SeABank

Dưới 100 trđ

6,25%

21

ACB

-

6,20%

22

VIB

Từ 1 tỷ trở lên

6,20%

23

Eximbank

-

6,20%

24

VIB

Dưới 1 tỷ

6,10%

25

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,10%

26

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

27

SHB

Dưới 2 tỷ

6,00%

28

Saigonbank

-

6,00%

29

HDBank

-

5,95%

30

LienVietPostBank

-

5,80%

31

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,70%

32

VietinBank

-

5,60%

33

BIDV

-

5,60%

34

MSB

-

5,60%

35

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,50%

36

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

5,40%

37

Vietcombank

-

5,30%

38

VPBank

Dưới 300 trđ

5,20%

39

Techcombank

 

4,70%

Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.

Quỳnh Hương