So sánh lãi suất 4 ngân hàng TMCP nhà nước tháng 10/2019
Nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước là những ngân hàng có lượng tiền gửi khách hàng nhiều nhất vào cuối tháng 6/2019, chiếm khoảng 1/2 tổng lượng tiền gửi của khách hàng trong số gần 30 ngân hàng trong nước.
Tính đến cuối tháng 6/2019, Agribank là ngân hàng có số dư tiền gửi khách hàng lớn nhất với 1,177 triệu tỉ đồng. Tiếp đó là các ngân hàng BIDV, Vietcombank và VietinBank.
Cả 4 "ông lớn" này đều là những ngân hàng nằm trong Top 10 những ngân hàng uy tín năm 2019 do Vietnam Report xếp hạng.
Theo biểu lãi suất mới nhất đầu tháng 10, lãi suất tiết kiệm cao nhất được áp dụng tại 4 ngân hàng này là 7%/năm. Mức lãi suất này được áp dụng tại VietinBank với kì hạn trên 36 tháng và tại BIDV với kì hạn 12 tháng.
Mới đây, BIDV đã thực hiện điều chỉnh giảm 0,2 điểm % lãi suất các kì hạn ngắn 1 tháng và 2 tháng từ 4,5%/năm xuống 4,3%/năm, cũng là ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất ở kì hạn này.
Lãi suất tiền gửi kì hạn 1 tháng đến 2 tháng tại những ngân hàng còn lại cùng được niêm yết ở mức 4,5%/năm. Lãi suất tiền gửi kì hạn 3 - 4 tháng là 5%/năm; lãi suất kì hạn 6 tháng tại các ngân hàng cùng ở mức 5,5%/năm.
BIDV là ngân hàng có mức lãi suất cao nhất ở các kì hạn 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng 4 NHTM Nhà nước tháng 10/2019
Kì hạn | Agribank | Vietcombank | BIDV | VietinBank |
1 tháng | 4,5% | 4,5% | 4,3% | 4,5% |
2 tháng | 4,5% | 4,5% | 4,3% | 4,5% |
3 tháng | 5,0% | 5,0% | 5,0% | 5,0% |
4 tháng | - | - | - | 5,0% |
5 tháng | - | - | 5,2% | 5,0% |
6 tháng | 5,5% | 5,5% | 5,5% | 5,5% |
7 tháng | - | - | - | 5,5% |
8 tháng | - | - | - | 5,5% |
9 tháng | 5,6% | 5,5% | 5,6% | 5,5% |
12 tháng | 6,8% | 6,8% | 7,0% | 6,8% |
15 tháng | - | - | 6,8% | 6,6% |
18 tháng | 6,8% | 6,8% | 6,8% | 6,7% |
24 tháng | 6,8% | 6,8% | 7,0% | 6,8% |
36 tháng | - | 6,8% | 7,0% | 6,9% |
Trên 36 tháng | 6,8% | 7,0% | ||
Lãi suất cao nhất | 6,8% | 6,8% | 7,0% | 7,0% |