Qui định thuế nhập khẩu của Iceland
Thuế nhập khẩu
Kể từ ngày 1/1/2017, Iceland dỡ bỏ các loại thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm phi nông nghiệp. Chính sách này được thực hiện theo hai giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất đã được thực hiện từ 1/1/2016, loại bỏ các loại thuế nhập khẩu đối với hàng may mặc và da giày, còn các sản phẩm khác được thực hiện từ 1/1/2017. Chính sách này làm giảm thu ngân sách từ 2.5 đến 3,5 tỉ ISK hàng năm.
Với tác động của chính sách này, mức thuế suất thuế nhập khẩu đã được giảm xuống đáng kể từ 8,3% xuống 4,6% năm 2017.
Đối với sản phẩm nông nghiệp, Iceland có khoảng gần 1.800 dòng thuế ở cấp độ tám chữ số. Trong đó, khoảng 1.000 dòng thuế bằng 0%, chủ yếu là các sản phẩm không sản xuất được trong nước.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp khác, cấu trúc thuế quan rất phức tạp. Hầu hết mặt hàng có thuế suất khoảng 30% và một số thuế đánh vào số lượng hoặc trọng lượng hàng lên đến 1.462 ISK/kg.
Thịt, các sản phẩm từ sữa và khoai tây được bảo hộ thông qua thuế. Thuế đối với hầu hết các sản phẩm từ thịt là 20 - 30%, hải sản 10%, các sản phẩm sữa, trứng 30%.
Iceland duy trì chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với một vài trường hợp như quà tặng, hàng tạm nhập, hàng đầu tư có chỉ định, các sản phẩm phục vụ dự án đặc biệt.
Luật Hải quan của nước này cũng qui định hoãn nghĩa vụ nộp thuế đối với một vài sản phẩm, chủ yếu đối với các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.
Iceland hiện duy trì một số hạn ngạch thuế quan đối với các sản phẩm nông nghiệp. Theo đó bao gồm 3 loại hạn ngạch chính:
- Hạn ngạch áp dụng theo các qui định đa phương của WTO.
- Hạn ngạch áp dụng cho các cam kết trong FTAs (EU, EEA và FTA với các bên thứ ba).
- Hạn ngạch tự chủ.
Việc xác định số lượng của hạn ngạch, mức thuế suất đối với hàng hoá nằm trong hạn ngạch và việc phân bổ hạn ngạch hoàn toàn phụ thuộc vào loại hạn ngạch kể trên. Đối với hạn ngạch WTO được xây dựng dựa trên luật của WTO, trong khi đó hạn ngạch tự chủ được quyết định bởi Bộ trưởng phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, dựa trên các qui định của luật.
Hạn ngạch WTO được qui định tại Phụ lục IIIA và IIIB của Luật Hải quan Iceland. Hiện tại có 141 dòng thuế bao trùm lên các sản phẩm như thịt, sản phẩm bơ, sữa, chế phẩm từ thịt.
Luật Hải quan Iceland ấn định mức thuế suất trong hạn ngạch là 32% và 30% của mức thuế suất cơ sở. Trong một vài trường hợp, mức thuế suất trong hạn ngạch còn cao hơn mức thuế suất ngoài hạn ngạch. Hạn ngạch được phân bổ hàng năm dựa trên thư đề xuất của một Ủy ban (thành lập bởi Bộ trưởng phụ trách nông nghiệp).
Hạn ngạch tự chủ được qui định tại Phụ lục IVA và IVB bao gồm thịt, sữa, các sản phẩm từ sữa, bơ, phomai, trứng, hoa, cây trồng, khoai tây, cà chua, hành, bắp cải, cà rốt, dưa chuột, rau. Số lượng hạn ngạch và thuế suất sẽ do Bộ trưởng phụ trách nông nghiệp qui định dựa trên nhu cầu trong nước và chỉ số giá cả tiêu dùng.
Iceland cũng áp dụng một số hạn ngạch thuế quan song phương theo các FTA, theo đó số lượng hạn ngạch và mức thuế suất hạn ngạch được xác định bằng các hiệp định cụ thể. Thông thường hạn ngạch thuế quan với EU là về mặt hàng thịt bò, thịt heo, sản phẩm bơ sữa, phô mai hay thịt đã qua chế biến.
Các hiệp định ưu đãi thuế quan của Iceland nhìn chung, cho phép bên kia tiếp cận thị trường Iceland với mức thuế suất thấp hơn, điều này chỉ áp dụng đối với các sản phẩm nông nghiệp, vì Iceland đã loại bỏ thuế nhập khẩu đánh trên hàng công nghiệp theo qui chế MFN.
Đối với các sản phẩm nhập khẩu được hưởng GSP, Iceland qui định danh sách tại Quyết định số 119/2002. Với các hiệp định ưu đãi thuế quan khác, mức thuế ưu đãi được qui định trên 323 dòng thuế có tính đến mức độ bảo hộ lĩnh vực nông nghiệp.
Khoảng 23% các dòng thuế đối với những sản phẩm nông nghiệp được loại ra khỏi GSP, phần lớn là những sản phẩm nhạy cảm như thịt và bơ, sữa.
Tra cứu biểu thuế cập nhật của Iceland
Website: https://www.tollur.is/english/businesses/customs/import-duties/customs-tariff/
Luật Hải quan của Iceland
Website: https://www.tollur.is/library/Skrar/Enski-vefurinn/Customs_law_11_3_2015.pdf