|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng ở đâu cao nhất trong tháng 9/2022?

17:32 | 07/09/2022
Chia sẻ
Bước sang tháng 9, nhiều ngân hàng đã thực hiện điều chỉnh lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng với mức thay đổi dao động từ 0,1 đến 0,8 điểm %.

Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng đang được triển khai trong khoảng từ 4%/năm đến 7,1%/năm. Trong đó có khá nhiều ngân hàng có động thái tăng lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn gửi này.

Nguồn: Freepik.

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) vẫn tiếp tục đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ này với lãi suất niêm yết tại kỳ hạn 6 tháng là 7,1%/năm. CBBank đã duy trì lãi suất không đổi so với ghi nhận hồi đầu tháng 8.

Theo sau đó là mức lãi suất 6,5%/năm đang được hai ngân hàng là Ngân hàng Bắc Á và Ngân hàng Quốc Dân cùng áp dụng. Trong khi Ngân hàng Quốc dân giữ nguyên lãi suất thì Ngân hàng Bắc Á đã tăng thêm 0,15 điểm % lãi suất so với tháng trước.

Theo ngay sau đó, mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng cao thứ 3 ghi nhận được là 6,4%/năm. Có ba ngân hàng đồng thời triển khai mức lãi suất này đó là Ngân hàng Đông Á, Ocean Bank và ABBank. Đáng chú ý cả 3 nhà băng này đều điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm. Trong đó OceanBank có mức tăng thấp nhất là 0,2 điểm %; Ngân hàng Đông Á tăng thêm 0,5 điểm %; đặc biệt là ABBank đã tăng mạnh lãi suất thêm 0,8 điểm % so với trước.

Bên cạnh các ngân hàng nêu trên, cũng có một số ngân hàng khác tăng thêm lãi suất kỳ hạn 6 tháng như: Ngân hàng Bản Việt tăng 0,4 điểm %; Ngân hàng Việt Á tăng 0,1 điểm%; Ngân hàng OCB tăng 0,2 điểm %; TPBank tăng 0,1 điểm %; Sacombank tăng 0,2 điểm % và LienVietPostBank tăng 0,6 điểm %.

Nhóm Big 4 ngân hàng có vốn nhà nước gồm BIDV, VietinBank, Vietcombank và Agribank đang cùng đứng cuối bảng tổng hợp lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 6 tháng với mức lãi ghi nhận được là 4%/năm, không đổi so với khảo sát trước đó.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

 

7,10%

2

Ngân hàng Bắc Á

-

6,50%

3

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,50%

4

Ngân hàng Đông Á

-

6,40%

5

OceanBank

-

6,40%

6

ABBank

-

6,40%

7

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

6,30%

8

Ngân hàng Bản Việt

-

6,30%

9

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,10%

10

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,10%

11

Ngân hàng Việt Á

-

6,10%

12

Kienlongbank

-

6,00%

13

Ngân hàng OCB

-

6,00%

14

SCB

-

6,00%

15

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,90%

16

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,80%

17

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,80%

18

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,80%

19

VietBank

-

5,80%

20

PVcomBank

-

5,70%

21

TPBank

-

5,60%

22

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,60%

23

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,50%

24

Sacombank

-

5,40%

25

Eximbank

-

5,40%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

5,40%

27

SeABank

-

5,40%

28

MBBank

-

5,30%

29

Techcombank

Dưới 999 tỷ

5,25%

30

VPBank

Dưới 300 trđ

5,20%

31

LienVietPostBank

-

5,10%

32

Saigonbank

-

5,10%

33

MSB

-

5,00%

34

Agribank

-

4,00%

35

VietinBank

-

4,00%

36

Vietcombank

-

4,00%

37

BIDV

-

4,00%

Nguồn: Tổng hợp.

Ngọc Mai

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?