|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 10/2023

21:38 | 01/10/2023
Chia sẻ
Bước sang tháng mới, biểu lãi suất huy động vốn áp dụng cho kỳ hạn 1 tháng được ghi nhận trong khoảng 3 - 4,75%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. Lãi suất được ghi nhận tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, giảm 0,15 - 0,8 điểm phần trăm so với tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 10/2023

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 1/10, phạm vi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng được ghi nhận tại 30 ngân hàng thương mại trong nước dao động trong khoảng 3 - 4,75%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. 

Ảnh: Mekong ASEAN

Theo đó, 4,75%/năm đang là mức lãi suất ngân hàng cao nhất tại kỳ hạn 1 tháng, được ghi nhận tại Bắc Á, Quốc Dân và SCB. 

Khách hàng khi gửi tiền gửi tại ngân hàng OceanBank sẽ được hưởng lãi suất là 4,6%/năm và Kienlongbank là 4,55%/năm. 

Các khoản tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tại hai ngân hàng Đông Á và Việt Á đều được áp dụng chung một mức lãi suất là 4,5%/năm.

LienVietPostBank đang triển khai lãi suất huy động vốn ở mức 4,35%/năm. 

4,3%/năm đang là lãi suất tiết kiệm được áp dụng tại VietBank và VPBank. Trong đó, ngân hàng VPBank áp dụng cho những tài khoản tiền gửi có hạn mức từ 50 tỷ đồng trở lên. 

Khách hàng cũng có thể lựa chọn gửi tiền kỳ hạn 1 tháng tại các ngân hàng khác với lãi suất cạnh tranh như: PVcomBank (4,25%/năm), VPBank (4,2%/năm - từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng), VPBank (4,1%/năm - từ 3 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng),...

Sau khi so sánh lãi suất ngân hàng, 4 “ông lớn” ngân hàng có nguồn vốn nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV đều đang ấn định chung một mức lãi suất là 3%/năm. Đây cũng là mức lãi suất thấp nhất cho kỳ hạn 1 tháng tại thời điểm khảo sát.  

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

1 tháng

1

Ngân hàng Bắc Á

-

4,75

2

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

4,75

3

SCB

-

4,75

4

OceanBank

-

4,60

5

Kienlongbank

-

4,55

6

Ngân hàng Đông Á

-

4,50

7

Ngân hàng Việt Á

-

4,50

8

LienVietPostBank

-

4,35

9

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

4,30

10

VietBank

-

4,30

11

PVcomBank

-

4,25

12

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

4,20

13

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

4,10

14

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

4,00

15

Eximbank

-

4,00

16

SeABank

-

4,00

17

Ngân hàng Bản Việt

-

4,00

18

HDBank

-

3,95

19

VPBank

Dưới 1 tỷ

3,90

20

Ngân hàng OCB

-

3,90

21

TPBank

-

3,80

22

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

3,70

23

VIB

Từ 300 trđ trở lên

3,60

24

SHB

Dưới 2 tỷ

3,60

25

Saigonbank

-

3,60

26

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

3,50

27

MBBank

-

3,50

28

Sacombank

-

3,50

29

Techcombank

-

3,45

30

ABBank

-

3,45

31

MSB

-

3,30

32

ACB

 

3,30

33

Agribank

-

3,00

34

VietinBank

-

3,00

35

Vietcombank

-

3,00

36

BIDV

-

3,00

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp

Thanh Hạ

[Infographic] Bức tranh kinh tế vĩ mô 4 tháng đầu năm qua các con số
Trong 4 tháng đầu năm, xuất hiện nhiều điểm sáng của nền kinh tế như: Xuất siêu hơn 8 tỷ USD, sản xuất công nghiệp phục hồi tăng trưởng 6%, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt trên 6,2 triệu lượt khách, cao hơn cả cùng kỳ năm 2019. Dù vậy, nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp rút lui vẫn cao hơn cả số doanh nghiệp gia nhập thị trường.