|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng Bảo Việt tăng tại một số kỳ hạn dài trong tháng 7/2022

18:13 | 06/07/2022
Chia sẻ
Tháng 7 này, lãi suất ngân hàng Bảo Việt cao nhất được ghi nhận ở mức 7%/năm dành cho tiền gửi tiết kiệm thường lĩnh lãi cuối kỳ có kỳ hạn áp dụng từ 18 - 36 tháng.

Ghi nhận mới nhất ngày 7/7, biểu lãi suất tiết kiệm Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) tiếp tục được điều chỉnh tăng tại một số kỳ hạn dài so với tháng trước. Do đó khung lãi suất dành cho khách hàng cá nhân hiện dao động từ 3,65%/năm đến 7,1%/năm, kỳ hạn áp dụng từ 1 tháng đến 36 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Theo đó, lãi suất chung được duy trì cho kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng tại ngân hàng Bảo Việt là 3,65%/năm.

Đối với khoản tiền gửi tại kỳ hạn 3 tháng, ngân hàng Bảo Việt hiện đang niêm yết mức lãi suất là 3,9%/năm. Trong khi kỳ hạn 4 tháng và 5 tháng được triển khai mức lãi suất thấp hơn là 3,75%/năm.

Trường hợp khách hàng gửi tiền tại kỳ hạn 6 tháng sẽ được hưởng lãi suất là 6,2%/năm. Còn tại kỳ hạn 7 tháng và 8 tháng, ngân hàng Bảo Việt đang quy định chung lãi suất là 6,05%/năm.

Đối với tiền gửi tại các kỳ hạn 9 tháng, 10 tháng và 11 tháng, lãi suất đồng loạt ấn định chung ở mức là 6,3%/năm. Riêng kỳ hạn phổ biến là 12 tháng, lãi suất tiền gửi được ghi nhận ở mức là 6,65%/năm. Còn kỳ hạn 13 tháng cũng được ghi nhận lãi suất ở mức không đổi là 6,7%/năm.

Ngoài ra, từ kỳ hạn 15 tháng đến 36 tháng, BaoViet Bank đồng loạt điều chỉnh tăng 0,3 điểm % cho mỗi kỳ hạn. Trong đó, kỳ hạn 15 tháng sau đó được ấn định với lãi suất là 7%/năm. Còn từ kỳ hạn 18 tháng đến 36 tháng, ngân hàng này áp dụng lãi suất ở mức là 7,1%/năm.

Các khoản tiền gửi ngắn hạn như 7 ngày - 21 ngày hoặc tiền gửi không kỳ hạn, mức lãi suất đang ghi nhận tại ngân hàng Bảo Việt vẫn ở mức tương đối thấp là 0,2%/năm.

Cũng trong tháng 7 này, ngoài hình thức lĩnh lãi cuối kỳ, khách hàng còn có thể lựa chọn các hình thức lĩnh lãi khác với các khung lãi suất cụ thể như: lãi suất trả trước ( từ 3,62%/năm đến 6,24%/năm), lãi suất định kỳ hàng tháng (3,64%/năm - 6,56%/năm) và lãi suất định kỳ quý (6,15%/năm - 6,58%/năm)... Các hình thức nhận lãi này cũng được điều chỉnh tăng tại hầu hết kỳ hạn so với khảo sát hồi đầu tháng trước.

Biểu lãi suất Ngân hàng Bảo Việt dành cho khách hàng cá nhân tháng 7/2022

Kỳ hạn

Lãi suất lĩnh lãi trước

(%/năm)

Lãi suất lĩnh lãi cuối kỳ

(%/năm)

Lãi suất lĩnh lãi định kỳ hàng tháng

(%/năm)

Lãi suất lĩnh lãi định kỳ quý

(%/năm)

Không kỳ hạn

 

0,2

   

7 ngày

 

0,2

   

14 ngày

 

0,2

   

21 ngày

 

0,2

   

1 tháng

3,63

3,65

   

2 tháng

3,62

3,65

3,64

 

3 tháng

3,86

3,9

3,88

 

4 tháng

3,7

3,75

3,73

 

5 tháng

3,69

3,75

3,72

 

6 tháng

6,01

6,2

6,12

6,15

7 tháng

5,84

6,05

5,96

 

8 tháng

5,81

6,05

5,94

 

9 tháng

6,01

6,3

6,17

6,2

10 tháng

5,98

6,3

6,15

 

11 tháng

5,96

6,3

6,14

 

12 tháng

6,23

6,65

6,54

6,58

13 tháng

6,24

6,7

6,56

 

15 tháng

6,43

7

6,8

6,84

18 tháng

6,41

7,1

6,82

6,86

24 tháng

6,21

7,1

6,74

6,78

36 tháng

5,85

7,1

6,54

6,57

Nguồn:BaoViet Bank.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Bảo Việt còn triển khai thêm đa dạng các sản phẩm tiết kiệm khác nhằm đẩy mạnh sản phẩm tiền gửi như: tiết kiệm Ez saving, tiết kiệm Gom lộc phát tài, tiết kiệm gửi góp chắp cánh tương tai,...

Trong đó đáng chú ý tại sản phẩm tiết kiệm Ez Saving, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn so với gói thông thường từ 0,05 - 0,2 điểm %, tuỳ kỳ hạn. Tại sản phẩm tiết kiệm này, khung lãi suất dưới hình thức nhận lãi cuối kỳ giữ mức ổn định và hiện vẫn dao động từ 3,85%/năm đến 7%/năm, kỳ hạn áp dụng từ 1 tháng đến 36 tháng.

Như vậy, lãi suất Ngân hàng Bảo Việt cao nhất tháng 7 đang được ghi nhận ở mức 7,1%/năm, dành cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn áp dụng từ 18 - 36 tháng.

Lãi suất Tiết kiệm EZ - Saving mới nhất tháng 7/2022

Kỳ hạn

Lãi suất lĩnh lãi cuối kỳ

(%/năm)

Lãi suất lĩnh lãi định kỳ hàng tháng

(%/năm)

Lãi suất lĩnh lãi định kỳ quý

(%/năm)

7 ngày

0,2

   

14 ngày

0,2

   

21 ngày

0,2

   

1 tháng

3,85

   

2 tháng

3,85

3,84

 

3 tháng

3,95

3,93

 

4 tháng

3,95

3,92

 

5 tháng

3,95

3,92

 

6 tháng

6,4

6,32

6,35

7 tháng

6,25

6,16

 

8 tháng

6,25

6,15

 

9 tháng

6,5

6,38

6,41

10 tháng

6,5

6,37

 

11 tháng

6,5

6,35

 

12 tháng

6,85

6,74

6,78

13 tháng

6,9

6,76

 

15 tháng

6,9

6,72

6,75

18 tháng

7

6,76

6,79

24 tháng

7

6,69

6,72

36 tháng

7

6,5

6,53

Nguồn: BaoViet Bank. 
 

 

Quỳnh Hương