Giá tiêu hôm nay 9/3: Tiếp tục đứng yên; đà giảm của cao su chưa chấm dứt
Cập nhật giá tiêu
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 10/3
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tiếp tục không đổi so với ghi nhận trước đó. Các địa phương vẫn duy trì thu mua trong khoảng 78.500 - 81.000 đồng/kg.
Trong đó, mức giá cao nhất là 81.000 đồng/kg có mặt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thấp nhất 78.500 đồng/kg tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước tiếp tục ổn định tại mốc 80.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 80.000 | - |
Gia Lai | 78.500 | - |
Đắk Nông | 80.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 81.000 | - |
Bình Phước | 80.000 | - |
Đồng Nai | 78.500 | - |
Tháng 1/2022 so với tháng 12/2021, lượng hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam sang hầu hết các thị trường chính tăng, ngoại trừ Các tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất và Hàn Quốc.
So với tháng 1/2021, lượng hạt tiêu xuất khẩu sang hầu hết các thị trường truyền thống tăng, ngoại trừ Các tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất và Philippines.
Trong tháng 1/2022, hầu hết các chủng loại hạt tiêu xuất khẩu giảm (tính theo lượng), ngoại trừ hạt tiêu trắng tăng 51,3% so với tháng 12/2021 và tăng 94,3% so với tháng 1/2021.
Xuất khẩu hạt tiêu trắng tăng và là điểm sáng trong xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đầu tiên của năm nay, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 4/2022 ghi nhận mức 240 yen/kg, giảm 0,74% (tương đương 1,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h45 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2022 được điều chỉnh xuống mức 13.415 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,56% (tương đương 75 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong tháng 1/2022, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 66,5% tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam, với 128,07 nghìn tấn, trị giá 222,4 triệu USD.
Con số này giảm 22,5% về lượng và giảm 22,6% về trị giá so với tháng 12/2021; tuy nhiên so với tháng 1/2021 tăng 0,4% về lượng và tăng 10,4% về trị giá.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,7% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 127,67 nghìn tấn, trị giá 221,52 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và giảm 22,7% về trị giá so với tháng 12/2021; so với tháng 1/2021 tăng 0,8% về lượng và tăng 10,8% về trị giá.
Trong tháng 1/2022, nhiều chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với tháng 1/2021, trong đó đáng chú ý như: cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp (HS: 4005), Skim block, SVR CV50, SVR 3L,…
Về giá xuất khẩu, trong tháng 1/2022, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su có xu hướng tăng so với tháng 1/2021.
Trong đó đáng chú ý như: hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280), SVR 10, cao su tổng hợp SVR 20, cao su tái sinh…, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).