Giá tiêu hôm nay 6/7: Giảm 500 - 1.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 7/7
Theo trang tintaynguyen.com, giá tiêu hôm nay đi xuống trên diện rộng.
Cụ thể, tỉnh Đồng Nai giảm 1.500 đồng/kg, ghi nhận mức thấp nhất theo khảo sát là 72.000 đồng/kg. Tiếp đến, tỉnh Gia Lai giảm 1.000 đồng/kg về còn 72.500 đồng/kg.
Các địa phương còn lại, gồm Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu, cùng giảm 500 đồng/kg so với hôm qua. Trong đó, mức giá cao nhất là 75.500 đồng/kg có mặt tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi (Đơn vị: VNĐ/kg) |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo | 74.000 | -500 |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê | 72.500 | -1.000 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa | 74.000 | -500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Giá trung bình | 75.500 | -500 |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Giá trung bình | 74.500 | -500 |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Giá trung bình | 72.000 | -1.500 |
Theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tại Brazil, ngày 28/6/2021, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 1,9% so với ngày 31/5/2021, lên 4.000 USD/tấn.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 28/6/2021, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu tăng 2,5% so với ngày 31/5/2021, lên 4.095 USD/tấn và 4.135 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 1,7% so với ngày 31/5/2021, lên mức 5.830 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 28/6/2021 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định so với ngày 31/5/2021, lần lượt đạt mức 4.985 USD/tấn và 6.800 USD/tấn.
Tại Ấn Độ, nguồn cung nội địa dư thừa và một lượng lớn hạt tiêu từ Sri Lanka xuất khẩu sang khiến giá giảm. Ngày 27/6/2021, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tại cảng Kochi giảm 1,5% so với ngày 31/5/2021, xuống 5.636 USD/tấn.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 28/6/2021 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm lần lượt 1,2% và 10,1% so với ngày 31/5/2021, xuống còn 3.831 USD/tấn và 6.160 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 6/2021 ghi nhận mức 236,8 yen/kg, giảm 0,89% (tương đương 2,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h10 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2021 được điều chỉnh lên mức 12.935 nhân dân tệ/tấn, tăng 3,11% (tương đương 390 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong tháng 4/2021, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia đạt 23,01 nghìn tấn, giảm 33,5% so với tháng 3/2021 và giảm 36,2% so với tháng 4/2020, theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Xuất khẩu cao su của Malaysia trong tháng 4/2021 đạt 55,69 nghìn tấn, giảm 5,4% so với tháng 3/2021, nhưng tăng 37,2% so với tháng 4/2020.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Malaysia, chiếm 57,4% tổng lượng cao su xuất khẩu; tiếp đến là Đức chiếm 8,1%; Mỹ chiếm 3,9%; Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 2,6% và Phần Lan chiếm 2,4%.
Trong thời gian này, Malaysia nhập khẩu 112,49 nghìn tấn cao su tự nhiên, tăng 3,6% so với tháng 3/2021 và tăng 47,3% so với tháng 4/2020.
Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 4/2021 đạt 47,09 nghìn tấn, giảm 5,3% so với tháng 3/2021, nhưng tăng 31,1% so với tháng 4/2020.
Dự trữ cao su tự nhiên tại Malaysia tính đến cuối tháng 4/2021 đạt 259,35 nghìn tấn, giảm 7,9% so với tháng 3/2021 và giảm 19,3% so với cùng kỳ năm 2020. Sự sụt giảm trong kho dự trữ do chịu ảnh hưởng bởi nguồn cung thấp.