Giá tiêu hôm nay 31/1: Tăng nhẹ tại một số tỉnh trọng điểm trong nước
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 1/2
Theo khảo sát, giá tiêu tăng đồng loạt tại một số địa phương, hiện dao động từ 80.500 đồng/kg đến 83.000 đồng/kg.
Theo đó, hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai đang áp dụng mức giá chung là 80.500 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.
Hồ tiêu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang được thu mua với mức giá là 82.500 đồng/kg - tăng 500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng ghi nhận tăng 500 đồng/kg lên cùng mức với hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông là 83.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
83.000 |
- |
Gia Lai |
80.500 |
+500 |
Đắk Nông |
83.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
82.500 |
+500 |
Bình Phước |
83.000 |
+500 |
Đồng Nai |
80.500 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 30/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 29/1 |
Ngày 30/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.864 |
3.864 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.750 |
3.750 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 29/1 |
Ngày 30/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.092 |
6.092 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Espírito Santo hiện đang là bang sản xuất tiêu đen lớn nhất của Brazil, đóng góp khoảng 60% sản lượng. Năm 2023, sản lượng tiêu của bang ước đạt 78.178 tấn, tăng 2,1% so với năm 2022. Đồng thời vượt xa bang sản xuất lớn thứ hai là Pará đạt 34.4000 tấn.
Năng suất hồ tiêu của bang Espírito Santo đạt 3,9 tấn/ha, cao hơn mức trung bình 3,1 tấn/ha của cả nước. Tiêu đen là một trong những mặt hàng nông nghiệp chủ lực thúc đẩy kinh tế của bang, chiếm 66% doanh thu xuất khẩu tiêu đen của Brazil.
Sản lượng tiêu đen của Brazil đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Brazil hiện là quốc gia xuất khẩu tiêu đen lớn thứ hai thế giới sau Việt Nam, nhưng nước này đang vướng phải các vấn đề liên quan đến vi khuẩn Salmonella.
Do đó, thị phần tiêu của Brazil xuất khẩu sang Mỹ hay các nước châu Âu đã giảm đang kể trong thời gian qua. Năm 2023, lượng tiêu xuất khẩu của Brazil sang Mỹ chỉ đạt 300 tấn, giảm mạnh so với mức 4.402 tấn của năm 2022.
Các thị trường tại châu Âu như Đức, Italy cũng giảm 30 – 35,8%, trong khi thị trường Hà Lan và Pháp lại tăng 63,7% và 40,7%.
Trong khi đó, Việt Nam tiếp tục là thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Brazil trong năm 2023 với khối lượng đạt 16.634 tấn, giảm 16,3% so với năm trước và chiếm đến 20,6% tổng xuất khẩu tiêu của nước này.
Tiếp đến là Morocco đạt 7.366 tấn, tăng 29,4%; UAE đạt 7.635 tấn, giảm 20%; Pakistan đạt 6.293 tấn, tăng 39,4%... Nhìn chung thị trường xuất khẩu tiêu của Brazil đang có sự chuyển dịch từ Mỹ và EU sang châu Phi và châu Á.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 280 yen/kg, tăng 0,86% (tương đương 2,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.480 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,15% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), chiếm 84,27% về lượng và chiếm 87,12% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su sang thị trường này.
Đứng thứ 2 là chủng loại Latex chiếm 10,44% về lượng và chiếm 7,45% về trị giá; Đứng thứ 3 là SVR 3L chiếm 1,21% về lượng và chiếm 1,33% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong năm 2023.
Giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Trung Quốc trong năm 2023 đều giảm mạnh so với năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là Cao su hỗn hợp (HS: 4005) giảm 21,6%; Cao su tổng hợp giảm 19,1%; RSS1 giảm 18,8%; SVR 10 giảm 14,2%; RSS3 giảm 13,5%; SVR 20 giảm 13,1%; Latex giảm 12,5%; SVR 3L giảm 12,4%...
Tại thị trường Trung Quốc, cao su của Việt Nam phải cạnh tranh với cao su của Thái Lan, Malaysia, Bờ Biển Ngà. Để đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang thị trường này, các doanh nghiệp cần đa dạng sản phẩm, tăng tỷ lệ cao su chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu.