|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 30/1: Thị trường lặng sóng, thấp nhất 80.000 đồng/kg

06:00 | 30/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (30/1) đi ngang trong khoảng 80.000 - 83.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch được điều chỉnh trái chiều hơn 2,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 31/1

Theo khảo sát, giá tiêu duy trì ổn định trong khoảng 80.000 - 83.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.

Cụ thể, mức giá thấp nhất hiện tại là 80.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Đồng Nai và Gia Lai.

Tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước, hồ tiêu được thu mua với mức giá lần lượt là 82.000 đồng/kg và 82.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông cũng neo tại mức tương ứng là 83.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

83.000

-

Gia Lai

80.000

-

Đắk Nông

83.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

82.000

-

Bình Phước

82.500

-

Đồng Nai

80.000

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 29/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,03% so với ngày 26/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 26/1

Ngày 29/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.863

3.864

0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.750

3.750

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,02% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 26/1

Ngày 29/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.091

6.092

0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu ghi nhận sự sụt giảm ở hầu hết quốc gia sản xuất hàng đầu như Brazil, Indonesia, Ấn Độ… và chỉ tăng duy nhất tại Việt Nam.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy yếu do xung đột địa chính trị, lạm phát và lãi suất tăng cao tại các nền kinh tế lớn, nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ và EU giảm xuống mức thấp nhất trong những năm gần đây. Tuy nhiên, nhập khẩu của Trung Quốc có sự khởi sắc trở lại sau đại dịch COVID-19.

Theo số liệu được công bố bởi Trung tâm Thống kê Ngoại thương Nhà nước Brazil (Comex Stat), Brazil đã xuất khẩu 7.424 tấn hồ tiêu trong tháng 12, giảm 2,5% so với tháng trước và giảm tới 19,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Kết thúc năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu của Brazil đạt 80.724 tấn, với kim ngạch thu về 252,3 triệu USD, giảm 6,5% về lượng và giảm tới 18,4% về kim ngạch so với năm 2022. Đánh dấu sự sụt giảm trong năm thứ hai liên tiếp kể từ sau mức đỉnh 92.065 tấn đạt được vào năm 2021.

Năm 2023, giá tiêu xuất khẩu bình quân của Brazil đạt 3.126 USD/tấn, giảm 12,7% so với 2022. Tính riêng tháng 12, giá tiêu xuất khẩu đạt bình quân 3.308 USD/tấn, tương đương tháng 11 nhưng tăng 22% so với cùng kỳ năm trước.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 276,4 yen/kg, giảm 2,75% (tương đương 7,6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.565 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,26% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Trong 10 ngày giữa tháng 1/2024, giá mủ cao su nguyên liệu tại các tỉnh, thành phố trên cả nước ổn định so với 10 ngày trước đó. Tại các công ty cao su, giá mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 270-305 đồng/ TSC.

Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá mua ở mức 285-305 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước; Công ty Cao su Bình Long giữ giá mua ở mức 285-295 đồng/TSC; Công ty Cao su Bà Rịa giữ giá mua ở mức 283-293 đồng/ TSC; Công ty Cao su Mang Yang mua mủ cao su ở mức 270-278 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc đạt trên 1,7 triệu tấn, trị giá 2,27 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 4,8% về trị giá so với năm 2022.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 79,63% về lượng và chiếm 78,52% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước trong năm 2023.

Giá cao su xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh so với năm 2022. Năm 2023, giá bình quân cao su xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 1.331 USD/tấn, giảm 10,7% so với năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An