|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 1/2: Tăng nhẹ 500 đồng/kg tại tỉnh Bình Phước

06:00 | 01/02/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (1/2) tăng nhẹ tại tỉnh Bình Phước, nhưng duy trì ổn định tại các địa phương còn lại, hiện dao động trong khoảng 80.500 - 83.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận biến động không đồng nhất dưới 1,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 2/2

Theo khảo sát, giá tiêu nhìn chung ổn định, duy chỉ có tỉnh Bình Phước tăng nhẹ. Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang ghi nhận giá trong khoảng 80.500 - 83.500 đồng/kg.

Trong đó, hồ tiêu tại hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai đang thu mua hồ tiêu với mức giá 80.500 đồng/kg.

Song song đó, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang ghi nhận mức giá là 82.500 đồng/kg. Tại hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu đồng loạt ổn định ở mức 83.000 đồng/kg.

Trong khi đó, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước được điều chỉnh tăng 500 đồng/kg lên mức tương ứng là 83.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

83.000

-

Gia Lai

80.500

-

Đắk Nông

83.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

82.500

-

Bình Phước

83.500

+500

Đồng Nai

80.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 31/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,13% so với ngày 30/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/1

Ngày 31/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.864

3.869

0,13

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.750

3.750

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,15% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/1

Ngày 31/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.092

6.101

0,15

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Campuchia đã xuất khẩu hơn 6.000 tấn hồ tiêu ra thị trường quốc tế trong năm 2023, giảm gần 27% so với năm trước.

Ông Mak Ny, Chủ tịch Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), cho biết cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến các đơn đặt hàng sụt giảm.

Bên cạnh đó, giá tiêu xuống thấp khiến một số nông dân có tâm lý tích trữ hàng chờ giá lên, dẫn đến việc thu mua của các thương nhân xuất khẩu bị ảnh hưởng.

Năm 2023, giá tiêu tại Campuchia đạt trung bình khoảng 12.000 Riel (2,9 USD)/kg, giảm so với mức 14.000 Riel (3,42 USD)/kg của năm 2022.

Tuy nhiên, đến cuối năm 2023, giá tiêu có xu hướng tăng lên. “Việc giảm xuất khẩu không phải do sản lượng tiêu giảm mà do giá của các thương nhân đưa ra thấp hơn so với năm 2022.

Trong năm 2024, chúng tôi hy vọng rằng giá tiêu trên thị trường quốc tế sẽ phục hồi, dẫn đến mức tăng đáng kể trong xuất khẩu”, ông Mak Ny cho biết.

Hiện Việt Nam đang là nước tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Campuchia, chiếm hơn 80% tổng lượng xuất khẩu, không bao gồm tiêu Kampot – loại tiêu có Chỉ dẫn địa lý (GI).

Cũng theo Chủ tịch CPSF, sản lượng tiêu của Campuchia vào khoảng 17.000 đến 20.000 tấn mỗi năm, với diện tích khoảng gần 7.000 ha. Tuy nhiên, con số này đã giảm khoảng 10 - 20% trong thời gian gần đây.

Tại Campuchia, hồ tiêu chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu, tiêu thụ trong nước chỉ chiếm 5-7% mỗi năm. Trong khi đó, theo Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA), Campuchia đã xuất khẩu 103 tấn tiêu Kampot, loại tiêu có Chỉ dẫn địa lý (GI) vào năm ngoái, giảm 11% so với năm 2022.

Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng giảm, nhưng đây vẫn là khối lượng chấp nhận được vì Hiệp hội thường bán khoảng 100 - 110 tấn mỗi năm.

Năm 2023, khoảng 85% lượng hồ tiêu Kampot được xuất khẩu sang châu Âu và 15% còn lại được bán sang các nước khác, bao gồm Mỹ, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Hồ tiêu Kampot có ba loại gồm đen, đỏ và trắng, được bán với giá lần lượt là 15.000 USD/tấn, 25.000 USD/tấn và 28.000 USD/tấn, gấp đôi giá tiêu thông thường, theo Phnompenhpost.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 279,3 yen/kg, tăng 0,61% (tương đương 1,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.340 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,04% (tương đương 140 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Theo số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, 11 tháng năm 2023, Mỹ nhập khẩu 1,54 triệu tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 3,16 tỷ USD, giảm 18,9% về lượng và giảm 28,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, Indonesia, Thái Lan, Canada, Hàn Quốc và Bờ Biển Ngà là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Mỹ trong 11 tháng năm 2023. Ngoại trừ Can-na-đa, lượng cao su nhập khẩu của Mỹ từ các thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 11 tháng năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 12 cho Mỹ, đạt 22,88 nghìn tấn, trị giá 32,48 triệu USD, giảm 27,3% về lượng và giảm 41% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ chiếm 1,48%, giảm so với mức 1,65% của 11 tháng năm 2022.

Năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ phải cạnh tranh với cao su từ nhiều thị trường, đặc biệt là từ Indonesia (chiếm 24,46% tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ) và Thái Lan (chiếm 14,19% tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ), ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An