Giá tiêu hôm nay 25/1: Đồng loạt lặng sóng tại thị trường nội địa
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 26/1
Theo khảo sát, giá tiêu được ghi nhận trong khoảng 80.000 - 82.500 đồng/kg tại thị trường trong nước, chưa có điều chỉnh mới so với hôm qua.
Hiện tại, Gia Lai và Đồng Nai đang là địa phương có mức giá thấp nhất với 80.000 đồng/kg. Tiếp theo đó là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá 82.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước, Đắk Lắk và Đắk Nông ổn định tại mức tương ứng là 82.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
82.500 |
- |
Gia Lai |
80.000 |
- |
Đắk Nông |
82.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
82.000 |
- |
Bình Phước |
82.500 |
- |
Đồng Nai |
80.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 24/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 23/1 |
Ngày 24/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.913 |
3.913 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.850 |
3.850 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 23/1 |
Ngày 24/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.169 |
6.169 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Sau 2 tháng tăng liên tiếp, giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 12 giảm nhẹ 0,4% so với tháng trước, nhưng tăng 6,3% so với cùng kỳ 2022, đạt 3.824 USD/tấn. Tính bình quân năm 2023, giá tiêu xuất khẩu đạt 3.424 USD/tấn, giảm 19,3% so với năm 2022.
Năm 2023, xuất khẩu hầu hết chủng loại tiêu đều giảm so với năm 2022, ngoại trừ tiêu đen nguyên hạt đạt 205.452 tấn, tăng 23,2% . Cụ thể, tiêu đen nguyên hạt chiếm đến 77,8% tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam năm 2023 với khối lượng.
Tiếp theo là tiêu đen xay đạt 29.023 tấn, giảm 13,1% và chiếm 11% tỷ trọng; tiêu trắng nguyên hạt đạt 20.225 tấn, giảm 1,4% và chiếm 7,7%; tiêu trắng xay cũng giảm 18,5 và chiếm 2,9%; còn lại kà tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng,… giảm 7,5%.
Châu Á là khu vực xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2023, chiếm 52,7% thị phần, tiếp theo là châu Mỹ chiếm 22,8%, châu Âu chiếm 19,5% và châu Phi 5,1%.
Trong đó, lượng tiêu xuất khẩu sang châu Á và châu Phi tăng lần lượt là 29,6% và 7,8%, châu Mỹ tăng 0,3% và chỉ có duy nhất châu Âu giảm nhẹ 1,4%.
Xét riêng về từng thị trường, Trung Quốc đứng đầu về tiêu thụ hồ tiêu của Việt Nam năm 2023 với khối lượng đạt kỷ lục 60.135 tấn, chiếm 22,8% thị phần xuất khẩu và tăng 174% so với năm 2022.
Sau hai năm đóng cửa do COVID, nhập khẩu tiêu của Trung Quốc đã cho thấy sự khởi sắc trở lại trong năm 2023, đặc biệt là những tháng đầu năm.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 277,7 yen/kg, tăng 0,47% (tương đương 1,3 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.555 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,63% (tương đương 85 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Từ đầu tháng 1/2024 đến nay, giá cao su tại các sàn giao dịch châu Á biến động mạnh, giá giảm trong mấy phiên đầu tháng, sau đó tăng trở lại, nhưng vẫn thấp hơn so với cuối năm 2023.
Các nhà đầu tư vẫn thận trọng về nhu cầu của Trung Quốc, mặc dù thời tiết bất lợi cho thu hoạch cao su ở Thái Lan đã hỗ trợ thị trường.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su giảm xuống mức 237,7 yen/kg vào ngày 9/1, sau đó giá tăng nhẹ trở lại, nhưng vẫn thấp hơn so với cuối tháng trước. Ngày 11/1, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 241,4 yen/kg (tương đương 1,66 USD/kg), thấp hơn 0,9% so với cuối tháng 12/2023, nhưng vẫn cao hơn 15% so với cùng kỳ năm 2023.
Song song đó, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su giảm xuống mức 13.250 nhân dân tệ/tấn vào ngày 9/1, sau đó tăng trở lại, nhưng vẫn thấp hơn so với cuối tháng trước. Ngày 11/1, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.620 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,92 USD/kg), giảm 2,4% so với cuối tháng 12/2023, nhưng vẫn tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính đến ngày 5/1/2024, lượng cao su tự nhiên tồn kho tại Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đạt 191.014 tấn, tăng 1.063 tấn so với 1 tuần trước đó; Lượng hàng nhập kho đạt 168.420 tấn, tăng 3.200 tấn. Tồn kho cao su số 20 đạt 116.223 tấn, giảm 10.100 tấn; Lượng nhập kho đạt 109.368 tấn, giảm 7.761 tấn so với 1 tuần trước đó.
Đồng thời, tại Thái Lan, giá cao su đã tăng nhẹ trở lại sau khi giảm xuống mức 60,43 baht/kg vào ngày 9/1. Ngày 10/1 giá cao su RSS3 giao dịch ở mức 60,64 baht/kg (tương đương 1,73 USD/kg), tăng 0,9% so với cuối tháng 12/2023 và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Thời gian qua, một số tỉnh ở phía Nam Thái Lan bị lũ lụt nghiêm trọng sau nhiều ngày mưa lớn, nên đã ảnh hưởng đến nguồn cung cao su tự nhiên, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).