|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 22/1: Thị trường đi ngang, cao nhất 82.500 đồng/kg

06:00 | 22/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (22/1) duy trì ổn định. Theo đó, mức giá cao nhất được ghi nhận là 82.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận tăng dưới 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 23/1

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước neo trong khoảng 79.500 - 82.500 đồng/kg.

Trong đó, tỉnh Gia Lai và Đồng Nai có mức giá thu mua lần lượt là 79.500 đồng/kg và 80.000 đồng/kg.

Kế đến là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá 81.500 đồng/kg, nhỉnh hơn một chút là tỉnh Bình Phước với mức giá 82.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông cũng ổn định tại mức tương ứng là 82.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

82.500

-

Gia Lai

80.000

-

Đắk Nông

82.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

81.500

-

Bình Phước

82.000

-

Đồng Nai

79.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 19/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,03% so với ngày 18/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/1

Ngày 19/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.912

3.913

0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,02% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/1

Ngày 19/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.168

6.169

0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Bước sang năm 2024, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Vietnam Pepper Association - VPA) cho biết, sẽ hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp kinh doanh, xuất nhập khẩu gia vị và thúc đẩy thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức.

Đặc biệt là các tổ chức quốc tế, để phát triển bền vững, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, phát triển thương hiệu, tận dụng những lợi ích từ việc hội nhập quốc tế để thúc đẩy đưa sản phẩm gia vị Việt Nam ra thị trường thế giới.

Mục tiêu là đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành hồ tiêu và gia vị đạt trên dưới 2 tỷ USD, với tổng sản lượng từ 400.000 - 500.000 tấn, với định hướng phát triển bền vững ngành hồ tiêu và gia vị nhằm đưa Việt Nam trở thành điểm đến được chọn lựa đầu tiên trong chuỗi cung cấp gia vị toàn cầu.

Để làm được điều này, VPA sẽ tập trung vào chiến lược đa dạng hóa ngành hàng, thị trường, sản phẩm, tăng giá trị gia tăng trong cơ cấu sản phẩm hồ tiêu và gia vị.

Bên cạnh đó, VPA sẽ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng nông dân kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong hồ tiêu; liên kết sản xuất theo chuỗi; đẩy mạnh truyền thông và nhân rộng các mô hình sản xuất tiêu an toàn…

Đồng thời, để đảm bảo phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu, việc chuẩn bị cho những quy định mới từ EU là rất cần thiết.

Quy định của EU về chống phá rừng, không gây nguy hại tới rừng, trước mắt áp dụng cho 6 ngành hàng: cà phê, đậu nành, gỗ, gia súc, cacao, cao su, sắp tới có thể sẽ áp dụng cho hồ tiêu. VPA khuyến cáo các doanh nghiệp ngành hàng hồ tiêu cần có sự chuẩn bị trước cho quy định này, theo Thời báo Ngân hàng.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 264,9 yen/kg, tăng 0,26% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.735 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,07% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Năm 2023, Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 79,63% về lượng và chiếm 78,52% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt 1,7 triệu tấn, trị giá 2,27 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 4,8% về trị giá so với năm 2022.

Giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này ở mức 1.331 USD/tấn, giảm 10,7% so với năm 2022.

Nhìn chung, năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các thị trường phần lớn đều sụt giảm so với năm 2022, nhất là các thị trường lớn như: Ấn Độ, Mỹ, Đức, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Indonesia, Sri Lanka, Nhật Bản, Tây Ban Nha…

Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường vẫn tăng trưởng tốt về lượng như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Hà Lan, Singapore, Cộng hoà Séc...

Năm 2024 dự báo tiếp tục là một năm có nhiều khó khăn, thách thức trên thị trường quốc tế, nhu cầu Trung Quốc vẫn là yếu tố chủ chốt tác động đến hoạt động xuất khẩu cao su của Việt Nam.

Thêm vào đó, những thay đổi bất lợi về thời tiết, thị trường, giá cao su sẽ biến động khó lường.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 11 tháng năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 7,31 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 10,9 tỷ USD, tăng 7,7% về lượng, nhưng giảm 10,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Bờ Biển Ngà và Nga là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc. Trừ Malaysia, lượng cao su nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng khá so với cùng năm 2022.

Trong 11 tháng năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với 1,5 triệu tấn, trị giá 1,99 tỷ USD, tăng 14,9% về lượng, nhưng giảm 3,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Thị phần cao su Việt Nam chiếm 20,56% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2023, cao hơn so với mức 19,28% của 11 tháng năm 2022, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An