|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 20/1: Duy trì đà tăng tại các địa phương

06:00 | 20/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (20/1) dao động trong khoảng 79.500 - 82.500 đồng/kg sau khi tăng nhẹ tại các địa phương trong nước. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch được điều chỉnh tăng dưới 0,5%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 21/1

Theo khảo sát, giá tiêu được điều chỉnh tăng, hiện dao động trong khoảng 79.500 - 82.500 đồng/kg tại thị trường nội địa.

Ghi nhận cho thấy, tỉnh Đồng Nai và Gia Lai có giá tăng lần lượt 500 đồng/kg và 1.000 đồng/kg, lên mức tương ứng là 79.500 đồng/kg và 80.000 đồng/kg.

Tiếp theo đó là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Phước với mức giá 81.500 đồng/kg và 82.000 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông cũng tăng 500 đồng/kg, hiện được ghi nhận ở mức 82.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

82.500

+500

Gia Lai

80.000

+1.000

Đắk Nông

82.500

+500

Bà Rịa - Vũng Tàu

81.500

+500

Bình Phước

82.000

+500

Đồng Nai

79.500

+500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 19/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,03% so với ngày 18/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/1

Ngày 19/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.912

3.913

0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,02% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/1

Ngày 19/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.168

6.169

0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Báo điện tử Trang trại Việt, hạt tiêu của Việt Nam hiện nay thuộc nhóm đầu thế giới và Việt Nam đang là nước sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này nhiều nhất trên thế giới.

Tính chung trong năm 2023, xuất khẩu tiêu của Việt Nam đạt 265.897 tấn - mức cao nhất trong 3 năm, tăng 16,3% so với năm 2022, song chỉ thu về 910,5 triệu USD, giảm 19,3% về trị giá. Đây vẫn là năm thứ 6 liên tiếp ngành hạt tiêu lỗi hẹn với mốc kim ngạch xuất khẩu tỷ USD.

Hiện, Việt Nam nhập khẩu rất nhiều hạt tiêu từ Brazil, nếu xét từ thời điểm truy xuất 12/2020 thì diện tích hạt tiêu của Brazil đã chạm tới ngưỡng phá rừng, nguy hại rừng. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị hồ sơ để khai báo cho phù hợp khi có yêu cầu.

Về vấn đề giảm phát thải, Việt Nam cam kết cắt giảm 30% trong năm 2030 và về Net Zero vào năm 2050. Do đó ngành hạt tiêu Việt Nam cần có sự chuẩn bị trước bao gồm sắp xếp hoạt động nhà máy và vườn trồng trong chuỗi bền vững để vừa đảm đảm việc tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu, quy định mà Chính phủ đang trong quá trình xây dựng cũng như giúp đem lại thêm thu nhập cho người dân nếu sản phẩm đạt chứng chỉ.

Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA) dự báo sản lượng hạt tiêu năm 2024 của Việt Nam có thể sẽ giảm khoảng 10 - 15% xuống còn 160.000 - 165.000 tấn. Nhận định về bức tranh dài hạn hơn của ngành tiêu, VPSA tỏ ra thận trọng trước triển vọng nhu cầu tiêu trong năm 2024.

Cụ thể, theo VPSA, sản lượng hồ tiêu toàn cầu vụ 2024 ước tính cũng sẽ giảm khi dự báo từ các nước sản xuất đều giảm. Tuy nhiên, theo VPSA, mức giảm này vẫn thấp hơn so với mức giảm nhu cầu tiêu thụ toàn cầu nên dự báo giá hạt tiêu sẽ khó tăng liên tục trong dài hạn.

Ngoại trừ Trung Quốc, dự báo nhu cầu tiêu thụ sắp tới của các nước trên thế giới có thể sụt giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến từ xung đột địa chính trị tại một số khu vực.

Đồng thời, tác động cuộc chiến Israel - Hamas cũng sẽ ảnh hưởng lên giá dầu mỏ, điều này sẽ càng làm cho tình hình kinh tế thế giới càng lâm vào suy thoái, sức mua khả năng sẽ giảm trong thời gian tới.

Đặc biệt, xuất khẩu nhiều loại nông sản sẽ phải tuân thủ quy định của EU về chống phá rừng, không gây nguy hại tới rừng, trước mắt áp dụng cho 6 ngành hàng: cà phê, đậu nành, gỗ, gia súc, ca cao, cao su, sắp tới có thể sẽ áp dụng cho hồ tiêu.

Do đó, VPSA khuyến cáo các doanh nghiệp ngành hàng hồ tiêu cần có sự chuẩn bị trước cho quy định này.

Mục tiêu của VPSA là kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành hạt tiêu và gia vị đạt đến năm 2025 khoảng trên dưới 2 tỷ USD, với tổng sản lượng từ 400.000 - 500.000 tấn.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 264,9 yen/kg, tăng 0,26% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.735 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,07% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), từ đầu tháng 1/2024 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu tại nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước ổn định so với cuối năm 2023.

Tại các công ty cao su, hiện giá thu mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 270-305 đồng/TSC.

Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá thu mua ở mức 285- 305 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước. Công ty Cao su Bình Long giữ giá thu mua ở mức 285-295 đồng/TSC.

Tương tự, Công ty Cao su Bà Rịa giữ giá thu mua ở mức 283- 293 đồng/TSC, Công ty Cao su Mang Yang giữ giá thu mua ở mức 270-278 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2023, diện tích cây cao su trên cả nước đạt 910,2 nghìn ha, giảm 8,4 nghìn ha so với năm 2022; sản lượng mủ cao su khô khai thác đạt 1,29 triệu tấn, giảm 46,2 nghìn tấn so với năm 2022.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 2,14 triệu tấn cao su, trị giá 2,89 tỷ USD, giảm 0,1% về lượng và giảm 12,8% về trị giá so với năm 2022.

Về giá xuất khẩu: Giá cao su xuất khẩu năm 2023 giảm mạnh so với năm 2022, bình quân đạt 1.350 USD/tấn, giảm 12,7% so với mức giá bình quân xuất khẩu năm 2022.

Bình An