Giá tiêu hôm nay 24/1: Tăng 500 đồng/kg tại một số tỉnh trọng điểm
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 25/1
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa dao động trong khoảng 80.000 - 82.500 đồng/kg. Trong đó, các tỉnh tại khu vực Đông Nam Bộ đã điều chỉnh giá tăng nhẹ, trong khi các tỉnh còn lại vẫn duy trì ổn định.
Cụ thể, tỉnh Đồng Nai tăng 500 đồng/kg, hiện ghi nhận cùng mức giá với tỉnh Gia Lai là 80.000 đồng/kg.
Sau khi cùng tăng 500 đồng/kg, hai tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước lần lượt ghi nhận mức giá là 82.000 đồng/kg và 82.500 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông duy trì ở mức 82.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
82.500 |
- |
Gia Lai |
80.000 |
- |
Đắk Nông |
82.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
82.000 |
+500 |
Bình Phước |
82.500 |
+500 |
Đồng Nai |
80.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 23/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/1 |
Ngày 23/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.913 |
3.913 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.850 |
3.850 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/1 |
Ngày 23/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.169 |
6.169 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo thống kê sơ bộ của VPSA, Việt Nam đã nhập khẩu 2.048 tấn hồ tiêu trong tháng 12/2023, tăng 3% so với tháng trước.
Qua đó đưa tổng lượng hồ tiêu nhập khẩu năm 2023 lên mức 26.538 tấn, giảm 27,7% so với năm 2022, trong đó tiêu đen đạt 24.903 tấn, tiêu trắng đạt 1.635 tấn.
Các nguồn cung cấp chủ yếu bao gồm: Brazil 16.598 tấn, tăng 31,6% so với năm 2022 và chiếm 62,5% thị phần; Campuchia 3.763 tấn, giảm 71,7% và chiếm 14,2%; Indonesia đạt 3.237 tấn, giảm 37,6% và chiếm 12,2%.
Doanh nghiệp nhập khẩu tiêu hàng đầu trong năm 2023 gồm: Olam Việt Nam: 9.127 tấn, giảm 16,0% so với năm trước và chiếm 34,4% thị phần.
Tiếp theo là Trân Châu với 4.223 tấn, tăng 19,3% và chiếm 15,9%; Liên Thành đạt 2.214 tấn, tăng 28,1% và chiếm 8,3%; Gia vị Sơn Hà: 2.056 tấn, tăng 38,6% và KSS Việt Nam đạt 2.000 tấn, giảm 18,8%.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 12 đạt 20.285 tấn, với trị giá 77,6 triệu USD, không biến động nhiều so với tháng trước; còn so với cùng kỳ năm 2022 giảm nhẹ 0,7% về lượng và 5,5% về trị giá.
Tính chung trong năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu đạt 265.897 tấn, với giá trị thu về 910,5 triệu USD, tăng 16,3% về lượng nhưng lại giảm tới 19,3% về trị giá so với năm 2023.
Như vậy, đây là năm thứ 6 liên tiếp ngành hồ tiêu chưa trở lại mốc kim ngạch xuất khẩu tỷ USD. Mặc dù vậy, đây vẫn là kết quả khá tích cực xét trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, lạm phát và lãi suất duy trì ở mức cao, căng thẳng địa chính trị kéo dài, kéo theo sự sụt giảm về nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nói chung và hồ tiêu nói riêng.
Đáng chú ý, trong số các quốc gia sản xuất tiêu hàng đầu thế giới Việt Nam là quốc gia duy nhất ghi nhận xuất khẩu tăng, trong khi Brazil, Indonesia và Ấn Độ đều sụt giảm.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 269 yen/kg, tăng 1,19% (tương đương 3,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.425 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,47% (tương đương 200 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 11 tháng năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 3,37 triệu tấn hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), với trị giá 4,65 tỷ USD, tăng 13,5% về lượng, nhưng giảm 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 11 tháng năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho Trung Quốc với 1,29 triệu tấn, trị giá 1,76 tỷ USD, tăng 21,9% về lượng và tăng 1,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 38,29% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 35,64% của 11 tháng năm 2022.
Đáng chú ý, trong 11 tháng năm 2023, nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc từ Thái Lan và Lào tăng mạnh.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Thái Lan chiếm 46,64% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc, giảm nhẹ so với mức 46,83% của 11 tháng năm 2022; Trong khi thị phần của Lào chiếm 1,84% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 0,97% của 11 tháng năm 2022.
Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp từ thị trường: Indonesia, Philippines, Đài Loan…, giảm nhập khẩu từ Malaysia, Myanmar, Campuchia…