Giá tiêu hôm nay 26/1: Một số địa phương điều chỉnh giá giảm
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 27/1
Theo khảo sát, giá tiêu tại một số địa phương giảm nhẹ 500 đồng/kg so với hôm qua.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 79.500 - 82.500 đồng/kg
Chi tiết như sau, tỉnh Đồng Nai đang có mức giá thu mua là 79.500 đồng/kg - giảm 500 đồng/kg, trong khi Gia Lai có giá ổn định ở mức 80.000 đồng/kg.
Hồ tiêu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước đang được thu mua với mức giá lần lượt là 81.500 đồng/kg và 82.000 đồng/kg, cùng giảm 500 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn duy trì ở mức cao nhất là 82.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
82.500 |
- |
Gia Lai |
80.000 |
- |
Đắk Nông |
82.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
81.500 |
-500 |
Bình Phước |
82.000 |
-500 |
Đồng Nai |
79.500 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 25/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,31% so với ngày 24/1.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/1 |
Ngày 25/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.913 |
3.878 |
-0,31 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.850 |
3.850 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,29% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/1 |
Ngày 25/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.169 |
6.115 |
-0,29 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo ghi nhận, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang các thị trường thế giới tăng so với năm 2022 như Ấn Độ đạt 12.849 tấn, tăng 5,5%; UAE đạt 12.041 tấn, giảm 20,8%; Philippines đạt 8.040 tấn, tăng 24,4%, Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập tăng 79,1% và 30%...
Trong khi đó, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang thị trường đứng thứ hai là Mỹ đạt 55.031 tấn, giảm 4,8% và chiếm 20,7% thị phần. Ngoài ra, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang Đức cũng giảm 5,7%; Hà Lan giảm 11,3%...
Lạm phát và lãi suất duy trì ở mức cao đã khiến cho các đơn hàng xuất khẩu sang Mỹ và một số thị trường tại châu Âu sụt giảm so với năm trước.
Mặc dù vậy, lượng nhập khẩu từ Mỹ và châu Âu có xu hướng tăng trong những tháng cuối năm 2023, điều này cho thấy nhu cầu của hai thị trường chủ lực này đang trên đà phục hồi.
2023 là một năm có không ít biến động của thị trường hồ tiêu trong nước. Giá của mặt hàng này đã tăng 27% trong 5 tháng đầu năm lên 73.000 – 76.000 đồng/kg, do nhu cầu tăng cao từ thị trường Trung Quốc.
Sau đó, nhập khẩu của Trung Quốc chậm lại đã kéo giá tiêu giảm về mức 61.000 – 71.000 đồng/kg vào tháng 8. Bước sang quý IV/2023, giá tiêu trong nước tăng mạnh và có thời điểm đạt đỉnh 86.000 đồng/kg vào giữa tháng 12/2023.
Từ quý IV/2023, giá hạt tiêu đen tại thị trường trong nước tăng mạnh do giới đầu cơ đẩy mạnh việc mua vào trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.
Hiệp hội Hồ tiêu và Cây Gia vị (VPSA) cho biết thêm một trong những nguyên nhân của đợt tăng giá vừa qua là nguồn cung của vụ cũ không có nhiều trong khi vụ mới năm nay người dân thu hoạch muộn hơn.
Thông thường, mọi năm một số nơi bắt đầu thu hoạch sớm từ tháng 12 nhưng năm nay phải sang tháng 1/2024 mới thu hái thu và dự kiến kết thúc vào tháng 4.
Cập nhật đến ngày 15/1/2024, giá tiêu tại các tỉnh Tây Nguyên dù đã hạ nhiệt so với mức đỉnh đạt được vào cuối năm ngoái nhưng vẫn tăng 35 – 40% so với đầu năm 2023, dao động ở mức 78.000 – 81.000 đồng/kg.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 287,5 yen/kg, tăng 1,23% (tương đương 3,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.665 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,45% (tương đương 195 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), Thái Lan hiện chiếm khoảng 30% tổng nguồn cung sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu. Năm 2023, sản lượng cao su của Thái Lan dự kiến đạt 4,71 triệu tấn, giảm 1,7% so với năm 2022.
Trong khi diện tích thu hoạch cao su đạt 22,08 triệu Rai (tương đương 3,53 triệu ha), tăng 0,2% so với năm 2022; Năng suất bình quân giảm khoảng 217-213 kg/Rai. Tiêu thụ cao su trong nước dự kiến đạt 1,25 triệu tấn, tăng 20,2% so với năm 2022.
Năm 2024, sản lượng cao su của Thái Lan dự báo đạt khoảng 4,68 triệu tấn, giảm 0,6% so với năm 2023; trong khi diện tích thu hoạch tăng lên 22,19 triệu Rai (tương đương 3,55 triệu ha), tăng 0,5% so với năm 2023.
Năng suất cao su bình quân dự kiến giảm xuống 211 kg/Rai. Diện tích thu hoạch tăng là do cây cao su trồng năm 2018 đang bước vào thời kỳ cho năng suất cao.
Trong khi sản lượng giảm là do các vùng sản xuất chính bị ảnh hưởng bởi bệnh rụng lá và hiện tượng El Nino đang có xu hướng gia tăng, thời tiết nắng nóng dẫn đến lượng mủ thu hoạch được ít hơn.
Trong 11 tháng năm 2023, sản lượng cao su của Thái Lan đạt 4,14 triệu tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 11 tháng năm 2023, Thái Lan xuất khẩu được trên 4,39 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 207,24 tỷ baht (tương đương 6,01 tỷ USD), giảm 9,9% về lượng và giảm 24,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan. Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 59,08% về lượng và chiếm 57,41% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của Thái Lan trong 11 tháng năm 2023.
Theo đó, xuất khẩu cao su từ Thái Lan sang Trung Quốc đạt trên 2,59 triệu tấn, trị giá 118,97 tỷ baht (tương đương 3,45 tỷ USD), tăng 1,5% về lượng, nhưng giảm 14,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.