|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 20/12: Đồng loạt đi lên, cao nhất là 86.500 đồng/kg

06:00 | 20/12/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (20/12) ghi nhận tăng 500 - 1.000 đồng/kg. Theo đó, tỉnh Bình Phước đang có mức giá cao nhất hiện tại là 86.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng gần 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 21/12

Theo khảo sát, giá tiêu tăng từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện dao động trong khoảng 82.500 - 86.500 đồng/kg.

Hiện tại, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 82.500 đồng/kg và 83.000 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.

Tiếp theo đó là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang được áp dụng mức giá là 85.500 đồng/kg, ứng với mức tăng 500 đồng/kg.

Cùng lúc, giá tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cùng tăng 1.000 đồng/kg, hiện được giao dịch ở mức 86.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng được điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg lên mức cao nhất là 86.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

86.000

+1.000

Gia Lai

82.500

+500

Đắk Nông

86.000

+1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

85.500

+500

Bình Phước

86.500

+1.000

Đồng Nai

83.000

+500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 19/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,08% so với ngày 18/12.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/12

Ngày 19/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.867

3.870

0,08

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,07% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 18/12

Ngày 19/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.070

6.074

0,07

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 11/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 20,2 nghìn tấn, tương đương 77,7 triệu USD, tăng 4,3% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với tháng trước, tăng 23,7% về lượng và tăng 28,4% về trị giá so với tháng 11/2022.

Tính chung 11 tháng năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt xấp xỉ 245,7 nghìn tấn, trị giá 833,2 triệu USD, tăng 18% về lượng và giảm 7,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 11/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam bật tăng lên 3.839 USD/tấn, cao nhất kể từ đầu năm. Tính chung 11 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.392 USD/tấn, giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu số 1 của hạt tiêu Việt Nam trong 11 tháng đầu năm. Bên cạnh đó, nhiều thị trường tiếp tục tăng từ 2 đến 3 con số so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, một quốc gia từ châu Phi đang tích cực nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu hạt tiêu sang Senegal tháng 11 đạt 366 tấn, trị giá gần 1,2 triệu USD, tăng mạnh 210% về lượng và tăng 255% về kim ngạch so với tháng 11/2022. Tính đến hết tháng 11, Senegal chi gần 7 triệu USD nhập khẩu 2.246 tấn hạt tiêu, tăng 39% về lượng và tăng 14% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá xuất khẩu trung bình trong 11 tháng đầu năm đạt 3.091 USD/tấn, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý, trong tháng 11 vừa qua, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.839 USD/tấn, tăng 3,8% so với tháng 11/2022. Song, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu 11 tháng năm nay chỉ đạt mức 3.392 USD/tấn, giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, bắt đầu từ năm 2001, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới với tổng lượng xuất khẩu đạt 56.506 tấn, chiếm 28% tổng xuất khẩu của thế giới.

Việt Nam đã xuất khẩu hết sản lượng hồ tiêu thu hoạch trong năm 2023, một phần xuất khẩu được lấy đi từ lượng nhập khẩu cũng như tồn kho từ năm trước.

Dự kiến cả năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu ước đạt 250.000 tấn. Lượng tồn kho 2023 chuyển sang năm 2024 sẽ thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây, Báo Công thương đưa tin.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2023 đạt mức 232,4 yen/kg, tăng 0,34% (tương đương 0,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.410 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,49% (tương đương 65 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Trong tháng 11/2023, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt châu Á biến động theo xu hướng tăng trong bối cảnh tồn kho thấp làm dấy lên lo ngại về nguồn cung thắt chặt, trong khi những nỗ lực của Trung Quốc nhằm thúc đẩy nền kinh tế và lĩnh vực bất động sản dẫn đến sự lạc quan về nhu cầu đối với người tiêu dùng hàng đầu thế giới.

Cụ thể, yại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản giá cao su có nhiều biến động, sau khi tăng lên mức cao nhất tháng vào ngày 14/11 (lên mức 272,2 yen/kg), giá giảm trở lại, nhưng so với cuối tháng trước giá vẫn tăng. Ngày 28/11, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 263,6 yen/kg (tương đương 1,77 USD/kg), tăng 7,9% so với cuối tháng 10/2023 và tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su sau khi tăng lên mức cao nhất tháng vào ngày 16/11 (lên mức 14.640 nhân dân tệ/tấn), sau đó giảm trở lại. Vào ngày 28/11, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.950 nhân dân tệ/ tấn (tương đương 1,97 USD/kg), giảm 1,6% so với cuối tháng 10/2023, nhưng tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuần tính đến ngày 24/11/2023, tồn kho mủ cao su nguyên liệu tại Sàn giao dịch Thượng Hải đạt 140.756 tấn, giảm 113.748 tấn so với kỳ trước; Lượng hàng nhập kho đạt 117.100, giảm 117.540 tấn so với kỳ trước. Lượng cao su tồn kho số 20 đạt 99.106 tấn, tăng 2.822 tấn và lượng hàng nhập kho là 88.501 tấn, tăng 885 tấn so với kỳ trước.

Trong khi đó, tuần tính đến ngày 24/11/2023, tồn kho cao su tự nhiên tại Kho thương mại Thanh Đảo đạt 160.300 tấn, tăng 600 tấn so với kỳ trước; Tồn kho cao su tự nhiên, tổng hợp của Kho thương mại Thanh Đảo là 484.600 tấn, giảm 13.400 tấn so với kỳ trước.

Song song đó, tại Thái Lan, giá cao su RSS3 biến động nhẹ, giá tăng so với cuối tháng trước. Ngày 28/11, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 59,07 Baht/kg (tương đương 1,69 USD/kg), tăng 0,7% so với cuối tháng 10/2023 và tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An