|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 17/11: Đi ngang trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg

06:00 | 17/11/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (17/11) duy trì ổn định so với hôm qua. Hiện tại, Bà Rịa - Vũng Tàu đang là địa phương có mức giá cao nhất là 70.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng không quá 2% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 18/11

Theo khảo sát, giá tiêu được ghi nhận trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg tại các địa phương trong nước.

Hiện tại, mức giá thấp nhất là 67.500 đồng/kg ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.

Hai tỉnh tại Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua với cùng mức giá là 68.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 69.500 đồng/kg và 70.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.500

-

Gia Lai

67.500

-

Đắk Nông

68.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.500

-

Bình Phước

69.500

-

Đồng Nai

67.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 16/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,58% so với ngày 15/11.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/11

Ngày 16/11

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.128

4.104

-0,58

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.000

3.000

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,6% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/11

Ngày 16/11

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.255

6.218

-0,6

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong quý III/2023, giá hạt tiêu xuất khẩu biến động tại các nước sản xuất Indonesia và Brazil, trong khi đó tại Việt Nam, giá duy trì ổn định.

Bước sang tháng 10/2023, giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu giảm tại Indonesia và Brazil, duy trì ổn định tại Việt Nam.

Cụ thể, tại Brazil, ngày 28/10, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 50 USD/tấn so với cuối tháng 9/2023, xuống 3.100 USD/tấn.

Song song đó, tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 28/10, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm mạnh 201 USD/tấn so với cuối tháng 9/2023, xuống còn 4.068 USD/tấn.

Tại cảng Muntok của Indonesia, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 164 USD/tấn so với cuối tháng 9/2023, xuống còn 6.153 USD/tấn.

Đồng thời, tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 28/10, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ở mức 3.500 USD/ tấn và 3.600 USD/tấn, ổn định so với cuối tháng 9/2023.

Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu ở mức 5.100 USD/tấn, ổn định so với cuối tháng 9/2023.

Dự báo quý IV/2023, thị trường hạt tiêu thế giới chưa thực sự khởi sắc. Nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu tại các nền kinh tế lớn như EU, Mỹ, Trung Quốc,… vẫn duy trì ở mức thấp. Bước sang năm 2024, thị trường hạt tiêu thế giới mới có khả năng phục hồi.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), các doanh nghiệp đều đánh giá sản lượng vụ hạt tiêu năm 2024 sẽ giảm khoảng 10-15%, ước đạt 160.000-165.000 ngàn tấn.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 289,8 yen/kg, tăng 1,68% (tương đương 4,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 14.475 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,28% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong quý III/2023, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 68,77% về lượng và chiếm 71,04% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.

Mức xuất khẩu mặt hàng này đạt 437 nghìn tấn, trị giá 586,54 triệu USD, tăng 77,5% về lượng và tăng 74,9% về trị giá so với quý II/2023; So với quý III/2022 tăng 25,9% về lượng và tăng 8,4% về trị giá.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,73% về lượng và chiếm 99,53% về trị giá trong tổng xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước, đạt 435,82 nghìn tấn, trị giá 583,78 triệu USD, tăng 77,4% về lượng và tăng 74,7% về trị giá so với quý II/2023; So với quý III/2022 tăng 25,9% về lượng và tăng 8,4% về trị giá.

Trong quý III/2023, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su vẫn ở mức thấp và tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó giảm mạnh nhất là: Skim block giảm 26%; SVR CV40 giảm 22,6%; Latex giảm 19,8%; RSS3 giảm 19,3%; RSS1 giảm 18,3%; SVR CV50 giảm 18,2%; SVR 10 giảm 17,1%; SVR CV60 giảm 15,6%; SVR 3L giảm 14,6%; Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) giảm 13,9%...

Bình An