|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 16/11: Tiếp tục tăng, cao nhất 70.500 đồng/kg

06:00 | 16/11/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (16/11) được ghi nhận trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg sau khi tăng nhẹ tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng - giảm trái chiều với mức điều chỉnh gần 2%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 17/11

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa tăng từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg lên khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg.

Cụ thể, Gia Lai và Đồng Nai lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg lên cùng mức là 67.500 đồng/kg.

Song song đó, hai tỉnh tại Đắk Lắk và Đắk Nông cũng điều chỉnh giá cùng tăng 1.000 đồng/kg, hiện đang thu mua hồ tiêu với mức giá là 68.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu hiện được ghi nhận tại mức tương ứng là 69.500 đồng/kg và 70.500 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.500

+1.000

Gia Lai

67.500

+1.000

Đắk Nông

68.500

+1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.500

+500

Bình Phước

69.500

+500

Đồng Nai

67.500

+500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 15/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 1,24% so với ngày 14/11.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/11

Ngày 15/11

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.077

4.128

1,24

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.000

3.000

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 1,25% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/11

Ngày 15/11

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.177

6.255

1,25

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong các tháng đầu năm 2023, hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới giảm nhập khẩu hạt tiêu do nhu cầu tiêu thụ thấp.

Kinh tế suy thoái, lạm phát duy trì mức cao dai dẳng, căng thẳng địa chính trị được cho là nguyên nhân khiến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu các tháng cuối năm nay sẽ chưa cải thiện.

Theo Eurostat, EU nhập khẩu hạt tiêu từ thế giới trong 6 tháng đầu năm 2023 đạt 200,52 triệu EUR (tương đương 211,7 triệu USD), giảm 25,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xu hướng giảm tiếp tục diễn ra trong tháng 7/2023, giảm 16,8% so với tháng 7/2022, đạt 34,8 triệu EUR (tương đương 36,7 triệu USD).

Trong đó, EU giảm mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU từ thế giới chiếm 30,05% trong 6 tháng đầu năm 2023 và chiếm 31,39% trong tháng 7/2023.

Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, 6 tháng đầu năm 2023, nước này nhập khẩu hạt tiêu từ thế giới đạt 155,6 triệu USD, giảm 30,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xu hướng giảm nhập khẩu tiếp tục diễn ra trong các tháng 7 và 8, mức giảm lần lượt 28,2% và 38,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, thị trường hạt tiêu thế giới vẫn sẽ đối mặt với khó khăn trong quý IV/2023 do nhu cầu tiêu thụ thấp tại các nền kinh tế lớn như EU, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Trung Quốc...

Kinh tế khó khăn, lạm phát vẫn ở mức cao, căng thẳng địa chính trị kéo dài được cho là nguyên nhân khiến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu giảm.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2023 đạt mức 280 yen/kg, giảm 1,75% (tương đương 5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh lên mức 12.995 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,27% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) trong quý III/2023, xuất khẩu cao su liên tục tăng trưởng về khối lượng so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên do giá xuất khẩu giảm mạnh, nên trị giá vẫn luôn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý III/2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 635,41 nghìn tấn, trị giá 825,68 triệu USD, tăng 65,5% về lượng và tăng 59,5% về trị giá so với quý II/2023;

So với quý III/2022 tăng 4,2% về lượng, nhưng giảm 11,4% về trị giá do giá cao su giảm so với cùng kỳ năm trước.

Cũng trong giai đoạn này, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 92,47% về lượng và chiếm 92,41% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.

Quý III/2023, xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 587,59 nghìn tấn, trị giá 763,04 triệu USD, tăng 69,4% về lượng và tăng 64,1% về trị giá so với quý II/2023; So với quý III/2022 tăng 7% về lượng, nhưng giảm 8,7% về trị giá.

Theo đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất xuất khẩu cao su của Việt Nam, chiếm 80,79% về lượng và chiếm 80,02% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.

Cụ thể, mức xuất khẩu cao su sang quốc gia này đạt 513,37 nghìn tấn, trị giá 660,75 triệu USD, tăng 77,7% về lượng và tăng 72,6% về trị giá so với quý II/2023. So với quý III/2022 tăng 13,3% về lượng, nhưng giảm 1,3% về trị giá.

Đứng thứ hai là xuất khẩu tới thị trường Ấn Độ chiếm 5,65% về lượng và chiếm 5,87% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt 35,9 nghìn tấn, trị giá 48,43 triệu USD, tăng 28,7% về lượng và tăng 25,8% về trị giá so với quý II/2023; Tuy nhiên so với quý III/2022 vẫn giảm 14,6% về lượng và giảm 30,5% về trị giá.

Bình An