Giá tiêu hôm nay 16/3: Tăng 500 đồng/kg, cao su biến động hơn 1%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 17/3
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu ghi nhận tăng nhẹ tại một số tỉnh trọng điểm trong nước sau chuỗi ngày đi ngang. Hiện tại, giá thu mua nội địa đang dao động trong khoảng 64.000 - 66.000 đồng/kg.
Cụ thể, Gia Lai tăng 500 đồng/kg, hiện đang giao dịch cùng mức với Đồng Nai là 64.000 đồng/kg.
Sau khi tăng 500 đồng/kg, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cùng ghi nhận mức 65.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu không có biến động mới về giá trong hôm nay, ổn định tại mức 65.500 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
65.000 |
+500 |
Gia Lai |
64.000 |
+500 |
Đắk Nông |
65.000 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
66.000 |
- |
Bình Phước |
65.500 |
- |
Đồng Nai |
64.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 15/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 14/3 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.497 USD/tấn, tăng 0,11%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, giảm 1,69%
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 14/3 |
Ngày 15/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.493 |
3.497 |
0,11 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
2.950 |
-1,69 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.020 USD/tấn, tăng 0,1%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 14/3 |
Ngày 15/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.014 |
6.020 |
0,1 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo thị trường hồ tiêu thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực do nền kinh tế toàn cầu vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Còn theo nhận định của các chuyên gia tham dự Hội nghị Gia vị Quốc tế, nhập khẩu tiêu của Trung Quốc đang phục hồi mang lại hy vọng cho thị trường.
Cụ thể, trên thị trường tiêu trắng, giá tiêu trắng xuất khẩu của Indonesia tăng 4,1% trong tháng đầu năm nhưng sau đó giảm 1,2% vào nửa đầu tháng 2 và đang được bán với giá 6.098 USD/tấn.
Giá tiêu trắng xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng 4,4% trong tháng đầu năm và ổn định ở mức 4.750 USD/tấn trong nửa đầu tháng 2.
Theo đó, giá tiêu trắng có thể ổn định do sản lượng dự kiến thấp hơn ở mức 87.000 tấn so với 95.000 tấn của năm ngoái, trong khi lượng dự trữ chuyển sang dự kiến vào khoảng 17.000 tấn so với 26.400 tấn trước đó.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2023 đạt mức 199,5 yen/kg, tăng 1,25% (tương đương 2,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.730 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,72% (tương đương 205 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Cục Thống kê Malaysia (DoSM) cho biết, sản lượng cao su tự nhiên (NR) của Malaysia đã giảm 3,6% xuống 29.451 tấn trong tháng 1/2023 so với mức 30.556 tấn được ghi nhận vào tháng 12/2022.
Theo bảng số liệu thống kê cao su hàng tháng được DoSM công bố vào ngày 14/3, tính trong tháng 1/2023, sản lượng cao su tự nhiên giảm mạnh 39,3% so với mức 48.546 tấn của tháng 1 năm ngoái.
Trong đó, 84,2% sản lượng cao su tự nhiên trong tháng 1/2023 được đóng góp bởi các hộ sản xuất nhỏ và 15,8% còn lại đến từ nhóm ngành thuộc lĩnh vực bất động sản.
Ngoài ra, tổng dự trữ cao su tự nhiên của tháng 1/2023 cũng giảm 3,4% xuống còn 194.553 tấn so với mức 201.360 tấn vào tháng 12/2022. Với 90,7% lượng dự trữ đến từ các nhà máy chế biến cao su, tiếp theo là các nhà máy tiêu dùng cao su (9,2%) và các khu đồn điền cao su (0,1%).
Song song đó, lượng xuất khẩu cao su tự nhiên trong tháng 1/2023 đã giảm từ mức 48.797 tấn ghi nhận vào tháng 12 năm ngoái xuống còn 40.867 tấn (tương đương với mức giảm 16,3%).
Theo Cục Thống kê Malaysia: “Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên chính, chiếm 41,2% tổng kim ngạch xuất khẩu vào tháng 1/2023, tiếp theo là Turkiye (5,4%), Đức (5,1%), Mỹ (3,6%) và Brazil (2,7%)”.
Đồng thời, bảng giá trung bình hàng tháng cho thấy, trong tháng đầu tiên của năm 2023, giá latex cao su thiên nhiên cô đặc ghi nhận mức tăng 6,8% lên 502,05 sen/kg so với mức 470,21 sen/kg - tháng 12/2022 và giá phế liệu tăng 0,6% lên 463,84 sen/kg so với mức 461,20 sen/kg - tháng 12/2022.
Cũng trong tháng 1 năm nay, giá của tất cả các loại cao su tiêu chuẩn của Malaysia đã tăng từ 1,7% đến 6,7% so với cùng kỳ tháng trước, The Star đưa tin.