|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 10/1: Giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg, cao nhất là 80.000 đồng/kg

07:54 | 10/01/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (10/1) tiếp đà giảm mạnh với mức điều chỉnh là 1.000 - 2.000 đồng/kg so với cuối tuần trước. Trong đó, mức giá cao nhất theo ghi nhận hiện là 80.000 đồng/kg.

Cập nhật giá tiêu

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 11/1

Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tiếp tục giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg trên diện rộng.

Cụ thể, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt giảm 2.000 đồng/kg và 1.000 đồng/kg, về mức 77.000 đồng/kg và 77.500 đồng/kg.

Tiếp đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông rời mốc 80.000 đồng/kg, cùng giảm 2.000 đồng/kg về chung mức 78.000 đồng/kg.

Tương tự, hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt điều chỉnh giao dịch về mức 79.000 đồng/kg và 80.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

78.000

-2.000

Gia Lai

77.000

-2.000

Đắk Nông

78.000

-2.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

80.000

-1.000

Bình Phước

79.000

-1.000

Đồng Nai

77.500

-1.000

Năm 2021, cơ cấu chủng loại hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam có sự thay đổi khá lớn. Doanh nghiệp giảm xuất khẩu hạt tiêu thô, thay vào đó là các chủng loại đã qua sơ chế hoặc chế biến chuyên sâu.

Ngoài ra, ngành hạt tiêu đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nhằm phục vụ cho ngành sản xuất mỹ phẩm, trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, người dân được khuyến cáo hạn chế tụ tập đông người, khiến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu sử dụng làm gia vị cho các món ăn tại nhà hàng, khách sạn giảm.

Xuất khẩu hạt tiêu đen trong 11 tháng năm 2021 đạt 184 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 620 triệu USD, giảm 15,9% về lượng, nhưng tăng 31,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, lượng hạt tiêu đen xuất khẩu sang nhiều thị trường chính giảm, như Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ và Pakistan. Ngược lại, lượng hạt tiêu đen xuất khẩu sang một số thị trường tăng, như Các Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất, Đức, Pháp và Iran.

Đáng chú ý, lượng hạt tiêu xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tăng tới 52,7%, đạt 3,17 nghìn tấn, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 1/2022 ghi nhận mức 226 yen/kg, tăng 0,88% (tương đương 2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h45 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2022 được điều chỉnh lên mức 14.610 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,32% (tương đương 190 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Trong 11 tháng năm 2021, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 62,2% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với gần 1,06 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,2% về lượng và tăng 31,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,4% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 1,05 triệu tấn, trị giá 1,74 tỷ USD, tăng 6,7% về lượng và tăng 31,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Về giá xuất khẩu, trong 11 tháng năm 2021, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều tăng so với cùng kỳ năm 2020, trừ cao su tổng hợp có giá xuất khẩu bình quân giảm.

Trong đó, một số chủng loại cao su có giá xuất khẩu bình quân tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020 như: cao su dạng Crepe tăng 108,9%; Skim block tăng 46,9%; RSS1 tăng 36,5%; SVR CV40 tăng 36,1%; RSS3 tăng 31,1%; SVR CV60 tăng 30,1%..., theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thảo Vy