Giá phân bón giảm mạnh từ 20.000 đồng/bao đến 80.000 đồng/bao trong phiên cuối tuần ngày 27/4
Giá phân bón hôm nay tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên
Theo như khảo sát, giá phân bón hôm nay (27/4) tiếp đà đi ngang tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên.
Hiện, giá phân kali bột Cà Mau, Phú Mỹ ổn định, cả hai có cùng mức giá là 690.000 - 750.000 đồng/bao.
Bên cạnh đó, phân NPK 16 - 16 - 8 đang được bán ra với giá từ 750.000 đồng/bao đến 850.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN |
|||
Tên loại |
Ngày 27/4 |
Ngày 24/4 |
Thay đổi |
Phân URÊ |
|||
Cà Mau |
580.000 - 630.000 |
580.000 - 630.000 |
- |
Phú Mỹ |
580.000 - 640.000 |
580.000 - 640.000 |
- |
Phân KALI bột |
|||
Cà Mau |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phú Mỹ |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Cà Mau |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Phú Mỹ |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Đầu Trâu |
830.000 - 850.000 |
830.000 - 850.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 TE |
|||
Bình Điền |
1.050.000 - 1.090.000 |
1.050.000 - 1.090.000 |
- |
Phân Lân |
|||
Lâm Thao |
300.000 - 330.000 |
300.000 - 330.000 |
- |
Giá phân bón hôm nay tại khu vực miền Bắc
Cũng theo ghi nhận, thị trường phân bón khu vực miền Bắc điều chỉnh giảm.
Cụ thể, phân NPK 16 - 16 - 9 Việt Nhật, Phú Mỹ giảm cùng mức 20.000 đồng/bao, giá niêm yết tương ứng của cả hai thương hiệu trên đều dao động khoảng 800.000 - 820.000 đồng/bao.
Tương tự, phân kali Canada giảm 70.000 đồng/bao, các đại lý đang bán ở mức giá 580.000 - 610.000 đồng/bao.
Giảm sâu hơn từ 70.000 đồng/bao đến 80.000 đồng/bao là phân kali Hà Anh, mức giá trên thị trường hiện nay là 570.000 - 610.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC MIỀN BẮC |
|||
Tên loại |
Ngày 27/4 |
Ngày 24/4 |
Thay đổi |
Phân URÊ |
|||
Hà Bắc |
560.000 - 580.000 |
560.000 - 580.000 |
- |
Phú Mỹ |
550.000 - 580.000 |
550.000 - 580.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE |
|||
Việt Nhật |
870.000 - 890.000 |
870.000 - 890.000 |
- |
Phân Supe Lân |
|||
Lâm Thao |
260.000 - 290.000 |
260.000 - 290.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Việt Nhật |
800.000 - 820.000 |
800.000 - 840.000 |
- 20.000 |
Phú Mỹ |
800.000 - 820.000 |
800.000 - 840.000 |
- 20.000 |
Phân KALI bột |
|||
Canada |
580.000 - 610.000 |
650.000 - 680.000 |
- 70.000 |
Hà Anh |
570.000 - 610.000 |
650.000 - 670.000 |
- 80.000 - 70.000 |
Giá khí tự nhiên hóa lỏng tại Châu Á giảm lần đầu tiên sau hơn hai tháng
Theo Natural Gas World, giá khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) giao ngay tại châu Á giảm nhẹ lần đầu tiên sau hơn hai tháng trong tuần này do dự đoán nhu cầu yếu, trong bối cảnh lo ngại về nguồn cung giảm bớt do căng thẳng ở Trung Đông.
Các nguồn tin trong ngành ước tính , giá LNG trung bình giao tháng 6 tới Đông Bắc Á LNG-AS đã tăng lên 10,20 USD/một triệu đơn vị nhiệt Anh (mmBtu), giảm khỏi mức cao nhất hơn 3 tháng đạt được vào tuần trước.
Giá LNG châu Á, đạt mức cao nhất trong 15 tuần trong tháng này, phần lớn không thay đổi hoặc tăng so với tuần trước kể từ tháng 3. Các quan chức ngành cho biết giá LNG tăng đã hạn chế nhu cầu của người mua châu Á đối với hàng hóa giao ngay.
Các nhà phân tích của Rystad Energy, cho biết trong một ghi chú hôm thứ Sáu, khả năng leo thang nhanh chóng (căng thẳng ở Trung Đông) dường như đã giảm bớt nhưng chưa biến mất, cũng như giá TTF và giá giao ngay tại châu Á.
Rystad cho biết sự chậm trễ trong việc khởi động lại lò phản ứng hạt nhân Higashidori 1,1 gigawatt (GW) của Nhật Bản có thể thúc đẩy nhu cầu về nhiên liệu thay thế bao gồm cả khí đốt tự nhiên. Các nhà phân tích cho biết, mặc dù hoạt động nhà máy của Trung Quốc trong tháng 3 tăng lần đầu tiên kể từ tháng 9, nhưng nhu cầu khí đốt ở hạ lưu nhìn chung vẫn yếu.
Rystad, cho biết, mặc dù có một số tín hiệu tăng giá vào mùa hè phía bắc, rủi ro tăng giá vẫn bị hạn chế do nhu cầu yếu ở các khu vực định giá.
Samuel Good, người đứng đầu bộ phận định giá LNG tại cơ quan định giá hàng hóa Argus cho biết, thị trường phần lớn đã bỏ qua sự cố rò rỉ khí đốt tại nhà ga Hammerfest của Na Uy trong tuần này, diễn ra trong thời gian ngắn bảo trì theo kế hoạch.
S&P Global Commodity Insights đã đánh giá tiêu chuẩn giá LNG Marker (NWM) hàng ngày của họ đối với hàng hóa được giao vào tháng 6 trên cơ sở xuất xưởng (DES) ở mức 9,252 USD/mmBtu vào ngày 25 tháng 4, giảm 0,15 USD/mmBtu so với giá khí đốt tại thời điểm hiện tại. Trung tâm TTF Hà Lan.
Margaret Rogers, biên tập viên cấp cao của S&P Global Commodity Insights, cho biết giá LNG Đại Tây Dương đã được hỗ trợ từ những lo ngại về nguồn cung, bao gồm cả chuyến đi gần đây tới đơn vị hóa lỏng Train 3 của Freeport LNG vào ngày 23/4.
Rogers, cho biết, lượng khí đốt giảm ở Mỹ cùng với việc bảo trì ở Na Uy và nhiệt độ mát hơn ở châu Âu đã khiến giá tăng cao trong khu vực, với việc các kho khí đốt tự nhiên của EU chứng kiến lượng rút ròng trong hai ngày liên tiếp.