Giá lúa gạo hôm nay 25/11: Giảm nhẹ 50 - 100 đồng/kg, xuất khẩu gạo mang về hơn 5 tỷ USD
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 22/11
Tại An Giang, giá lúa gạo duy trì ổn định trong ngày đầu tuần.
Khảo sát cho thấy, giá lúa Đài Thơm 8 hiện đang dao động trong khoảng 8.600 – 8.800 đồng/kg; theo sau là Nàng Hoa 9 và OM 18, ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg; IR 50404 và OM 5451 cùng được thu mua với giá 7.600 – 7.800 đồng/kg; OM 380 dao động 6.800 – 7.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, thị trường nếp cũng không ghi nhận biến động mới. Nếp IR 4625 (tươi) dao động trong khoảng 8.200 – 8.400 đồng/kg; nếp 3 tháng tươi ở mức 8.100 – 8.300 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) |
kg |
9.800 – 10.000 |
- |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
8.200 – 8.400 |
- |
- Nếp 3 tháng tươi |
kg |
8.100 – 8.300 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.600 - 7.800 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
8.600 - 8.800 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
7.600 - 7.800 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
8.400 – 8.600 |
- |
- OM 380 |
kg |
6.800 – 7.000 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
8.400 – 8.600 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
16.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 25/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Tại chợ An Giang, giá gạo hôm nay không thay đổi so với hôm trước. Gạo thường đang được niêm yết ở mức 16.000 – 17.000 đồng/kg, các loại gạo thơm từ 17.000 – 22.000 đồng/kg.
Còn tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 giảm nhẹ 50 đồng/kg, xuống còn 10.300 - 10.450 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ổn định ở mức 12.400 – 12.550 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương của ĐBSCL giảm 100 đồng/kg, xuống còn 5.900 – 6.000 đồng/kg; trong khi tấm thơm đi ngang trong khoảng 9.200 – 9.400 đồng/kg.
Diễn biến giá gạo nguyên liệu từ tháng 10/2022 đến nay
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định ở mức 522 USD/tấn.
Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Thái Lan, Pakistan và Ấn Độ đứng ở mức thấp hơn là 490 USD/tấn, 452 USD/tấn và 458 USD/tấn.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã xuất khẩu 293.484 tấn gạo trong nửa đầu tháng 11, với kim ngạch thu về 186,5 triệu USD, giảm 22,9% về lượng và 22,4% về kim ngạch so với nửa đầu tháng 10, còn so với cùng kỳ năm ngoái giảm 11,3% về lượng và 14,5% về trị giá.
Luỹ kế từ đầu năm đến ngày 15 tháng 11, xuất khẩu gạo của nước ta đạt kỷ lục hơn 8 triệu tấn với giá trị kim ngạch 5,05 tỷ USD, tăng 9,2% về lượng và tăng 21,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá gạo xuất khẩu bình quân từ đầu năm đến nay đạt 627 USD/tấn, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, trong nửa đầu tháng 11 giá gạo xuất khẩu có dấu hiệu hạ nhiệt khi chỉ đạt bình quân 636 USD/tấn, giảm 0,9% so với tháng trước và giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính đến ngày 14/11/2024, theo số liệu của Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL, Vụ Thu Đông 2024 đã xuống giống được 710 nghìn ha/700 nghìn ha diện tích kế hoạch, thu hoạch được 435 nghìn ha với năng suất khoảng 58,76 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2,56 triệu tấn lúa.
Vụ Đông Xuân 2024-2025 đã xuống giống được 313 nghìn ha/1,490 triệu ha đã đạt gần 21% diện tích kế hoạch.