Giá lúa gạo hôm nay 15/11: Lúa, nếp biến động 100 đồng/kg, gạo chững giá
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 16/11
Giá lúa gạo hôm nay
Khảo sát tại An Giang cho thấy, giá lúa hôm nay (15/11) tương đối ổn định. Ngoại trừ OM 18 tăng nhẹ 100 đồng/kg lên khoảng 6.700 - 7.000 đồng/kg, các mặt hàng còn lại tiếp tục chững giá.
Theo đó, giá lúa IR 50404 tiếp tục dao động trong khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg, lúa OM 5451 có giá duy trì trong khoảng 6.500 - 6.700 đồng/kg. Lúa Đài thơm 8 có giá trong khoảng 6.700 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Nhật duy trì trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Giá lúa Nàng Nhen (khô) tiếp tục đi ngang trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Đối với mặt hàng nếp, nhìn chung duy trì ổn định trong khoảng 7.200 - 15.000 đồng/kg, riêng mặt hàng nếp Long An (tươi) giảm nhẹ 100 đồng về trong khoảng 7.900 - 8.000 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, nếp AG (tươi) có giá ổn định trong khoảng 7.200 - 7.300 đồng/kg. Nếp ruột được bán tại chợ với giá duy trì trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Nếp AG (khô) và nếp Long An (khô) tiếp tục tạm ngừng khảo sát.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
7.200 - 7.300 |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
7.900 - 8.000 |
-100 |
- Nếp AG (khô) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.400 - 6.600 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.700 - 6.800 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.500 - 6.700 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.700 - 7.000 |
+100 |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.900 - 7.200 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 7.900 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
11.500 - 12.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
13.500 - 14.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.500 - 8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 15/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm cũng không có biến động. Hiện giá gạo nguyên liệu trong khoảng 9.200 - 9.400 đồng/kg; gạo thành phẩm trong khoảng 9.800 - 10.000 đồng/kg
Theo ghi nhận tại chợ An Giang, các mặt hàng gạo có giá tiếp tục chững giá trên diện rộng, hiện dao động trong khoảng 11.500 - 20.000 đồng/kg. Theo đó, gạo thường có giá duy trì trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Sóc thường được bán với giá ổn định trong khoảng 13.500 - 14.500 đồng/kg, giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine có giá dao động trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa tiếp tục giữ giá 17.500 đồng/kg, giá gạo Sóc Thái tiếp tục ở mức 18.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài tiếp tục có giá 18.000 đồng/kg, gạo Hương Lài được bán ở mức 19.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen, gạo thơm Đài Loan và gạo Nhật duy trì giá thu mua là 20.000 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, giá cám duy trì trong khoảng 7.500 - 8.000 đồng/kg.
Cần Thơ: Đa dạng giống lúa, nông dân có nhiều lựa chọn
Năm nay, TP Cần Thơ có kế hoạch gieo trồng 74.280ha lúa Đông Xuân. Dự kiến lịch thời vụ xuống giống gồm hai đợt chính, đợt một từ ngày 28/10 đến 3/11 (nhằm ngày 4/10 đến 10/10 âm lịch) và đợt hai từ ngày 18/11 đến 24/11 (25/10 đến 1/11 âm lịch), báo Cần Thơ đưa tin.
Những tuần gần đây, sức mua lúa giống trên thị trường tăng mạnh, hoạt động của nhiều doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh lúa giống trên địa bàn thành phố khá sôi động. Theo nhiều doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh lúa giống tại TP Cần Thơ, dù có một số loại lúa giống đang hút hàng mạnh nhưng nhìn chung nguồn cung nhiều loại lúa giống vẫn đang khá dồi dào.
Thị trường khá đa dạng loại giống, nhất là các giống lúa thơm, đặc sản và lúa chất lượng cao nên nông dân có nhiều sự lựa chọn. Nông dân không nên chọn sản xuất các loại lúa "theo trào lưu" nhằm tránh phải mua lúa giống với giá cao mà cần quan tâm lựa chọn gieo sạ các giống lúa phù hợp điều kiện sản xuất tại địa phương gắn với nhu cầu thị trường và đơn đặt hàng của các doanh nghiệp.
Hiện giá nhiều loại lúa giống đã tăng khoảng 500 - 1.000 đồng/kg so với cách nay khoảng một tháng do ảnh hưởng bởi giá lúa hàng hóa và các chi phí sản xuất, vận chuyển tăng, cũng như do nhu cầu tiêu thụ tăng. Dù vậy, giá nhiều loại lúa giống vẫn đang ở mức tương đương so với cùng kỳ năm trước.