|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 14/11: Nàng Hoa 9 tăng 100 đồng/kg, các mặt hàng gạo, nếp chững giá

12:10 | 14/11/2022
Chia sẻ
Theo ghi nhận tại An Giang, giá lúa gạo hôm nay 14/11 tăng 100 đồng/kg đối với lúa Nàng Hoa 9 trong khi các mặt hàng còn lại tiếp tục đi ngang trên diện rộng. Theo số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tuần qua, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam trong khoảng 425 - 430 USD/tấn, đây là mức cao nhất kể từ tháng 11/2021 đến nay.

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 15/11

Giá lúa gạo hôm nay

Khảo sát tại An Giang cho thấy, giá lúa hôm nay (14/11) không có nhiều biến động. Ngoại trừ Nàng Hoa 9 tăng 100 đồng/kg lên trong khoảng 6.900 - 7.200 đồng/kg, các mặt hàng khác tiếp tục chững giá.

Theo đó, giá lúa IR 50404 dao động trong khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg, lúa OM 5451 có giá trong khoảng 6.500 - 6.700 đồng/kg. Giá lúa OM 18 tiếp tục được thương lái thu mua với giá 6.600 - 6.800 đồng/kg. Lúa Đài thơm 8 có giá trong khoảng 6.700 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Nhật ổn định trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Giá lúa Nàng Nhen (khô) tiếp tục đi ngang trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.

Đối với mặt hàng nếp, giá tiếp tục dao động trong khoảng 7.200 - 15.000 đồng/kg. Trong đó, nếp AG (tươi) có giá ổn định trong khoảng 7.200 - 7.300 đồng/kg, nếp Long An (tươi) duy trì trong khoảng 8.000 - 8.100 đồng/kg. Nếp ruột được bán tại chợ với giá duy trì trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Riêng nếp AG (khô) và nếp Long An (khô) tiếp tục tạm ngừng khảo sát trong hôm nay (14/11).

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Nếp AG (tươi)

kg

7.200 - 7.300

-

- Nếp Long An (tươi)

kg

8.000 - 8.100

-

- Nếp AG (khô)

kg

-

-

- Nếp Long An (khô)

kg

-

-

- Lúa IR 50404

kg

6.400 - 6.600

-

- Lúa Đài thơm 8

kg

6.700 - 6.800

-

- Lúa OM 5451

kg

6.500 - 6.700

-

- Lúa OM 18

kg

6.600 - 6.800

-

- Nàng Hoa 9

kg

6.900 - 7.200

+100

- Lúa Nhật

kg

7.800 - 7.900

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Nếp ruột

kg

14.000 - 15.000

-

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

13.500 - 14.500

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.500 - 8.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 14/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm cũng không có biến động. Hiện giá gạo nguyên liệu dao động trong khoảng 9.200 - 9.400 đồng/kg, gạo thành phẩm dao động trong khoảng 9.800 - 10.000 đồng/kg.

Theo khảo sát tại chợ An Giang, các mặt hàng gạo có giá tiếp tục đi ngang trên diện rộng, hiện dao động trong khoảng 11.500 - 20.000 đồng/kg. Theo đó, gạo thường có giá duy trì trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Sóc thường được bán với giá ổn định trong khoảng 13.500 - 14.500 đồng/kg, giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine có giá dao động trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa tiếp tục giữ giá 17.500 đồng/kg, giá gạo Sóc Thái tiếp tục ở mức 18.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài tiếp tục có giá 18.000 đồng/kg, gạo Hương Lài được bán ở mức 19.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen, gạo thơm Đài Loan và gạo Nhật duy trì giá thu mua là 20.000 đồng/kg. 

Cùng thời điểm khảo sát, giá cám ổn định trong khoảng 7.500 - 8.000 đồng/kg. 

Ảnh minh họa: Anh Thư

Giá gạo Việt xuất khẩu vượt Thái Lan, Ấn Độ

Theo số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tuần qua, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam dao động 425 - 430 USD/tấn, đây là mức cao nhất kể từ tháng 11/2021 đến nay, theo VTV đưa tin.

Các thương nhân cho biết, giá gạo có thể sẽ duy trì ở mức này hoặc thậm chí tăng nhẹ trong những tuần tới, vì nhu cầu về gạo thường cao hơn vào cuối năm, trong khi nguồn cung lương thực toàn cầu không ổn định.

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 10, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 713.546 tấn (tăng hơn 22% so với tháng trước) với giá trị đạt hơn 341 triệu USD (tăng 24%), trở thành tháng có lượng gạo xuất khẩu cao kỷ lục trong lịch sử ngành gạo nước ta.

Tính đến hết tháng 10, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt gần 6,1 triệu tấn, trị giá khoảng 3 tỷ USD (tăng 17,4% về lượng và 7,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021).

Đáng chú ý, trong tháng 10, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đạt bình quân 425 - 430 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 11 năm ngoái đến nay. Mức giá này cao hơn gạo cùng loại của Ấn Độ 48 - 51 USD/tấn và Thái Lan 18 - 23 USD/tấn.

Đặc biệt, sau khi Ấn Độ hạn chế xuất khẩu gạo, nhiều đối tác đã chuyển hướng sang các thị trường khác, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt đẩy mạnh xuất khẩu. Giá gạo Việt Nam đã tăng hơn 30 USD/tấn kể từ khi Ấn Độ điều chỉnh chính sách.

Dự báo thị trường gạo cuối năm, các doanh nghiệp cho rằng xu hướng tăng sẽ kéo dài trong thời gian tới. Mức giá cao của gạo Việt Nam sẽ kéo dài đến cuối tháng 12.

Anh Thư