|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay 20/4: Tăng nhẹ 100 đồng/kg vào cuối tuần

09:30 | 20/04/2019
Chia sẻ
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 30.700 - 31.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm 19/4. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở tỉnh Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.

Cập nhật giá cà phê 

Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 30.700 - 31.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm 19/4, theo dữ liệu tintaynguyen.com. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở tỉnh Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

LÂM ĐỒNG 
— Bảo Lộc (Robusta)30,700
— Di Linh (Robusta)30,700
— Lâm Hà (Robusta)30,600
ĐẮK LẮK 
— Cư M'gar (Robusta)31,600
— Ea H'leo (Robusta)31,500
— Buôn Hồ (Robusta)31,500
GIA LAI 
— Ia Grai (Robusta)31,300
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa (Robusta)31,200
KON TUM 
— Đắk Hà (Robusta)31,100
HỒ CHÍ MINH 
— R132,400

Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 18/4, giá cà phê robusta  giao trong tháng 5 trên sàn London đi ngang ở mức 1.386 USD/tấn. Giá cà phê arabica phục hồi 4% lên 90,7 UScent/pound.

Cục Xuất nhập khẩu cho hay 10 ngày đầu tháng 4 , giá cà phê Robusta và Arabica giao kỳ hạn giảm so với tháng 3 . Cụ thể, rên sàn giao dịch London, ngày 10/4 cà phê Robusta giao kỳ hạn tháng 5 giảm 2,5% so với ngày 30/3 và giảm 7,2% so với ngày 9/3 , xuống còn 1.420 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7 giảm 2% so với ngày 30/3 và giảm 6,4% so với ngày 9/3 , xuống còn 1.442 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, ngày 10/4 , giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 5 ở mức 93,65 Uscent/lb, giảm 0,9% so với ngày 30/3 , và giảm 4,9% so với ngày 9/3 ; kỳ hạn giao tháng 7 giao dịch ở mức 96,1 Uscent/lb, giảm 1% so với ngày 30/3 và giảm 5% so với ngày 9/3

Trên sàn BMF của Bra-xin, ngày 10/4 giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 5 giảm 1,2% so với ngày 30/3 và giảm 1,4% so với ngày 9/3 , xuống còn 113,6 Uscent/lb; kỳ hạn giao tháng 7 giao dịch ở mức 115,55 Uscent/lb, giảm 1,4% so với ngày 30/3 và giảm 1,8% so với ngày 9/3

Tại cảng Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10/4 , giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% giao dịch ở mức 1.360 USD/tấn, trừ lùi 60 USD/tấn, giảm 1,5% so với ngày 30/3 , và giảm 5,9% so với ngày 9/3 .

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 43.000 - 46.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

ĐẮK LẮK 
— Ea H'leo45,000
GIA LAI 
— Chư Sê43,000
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa45,000
BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
— Tiêu46,000
BÌNH PHƯỚC 
— Tiêu45,000
ĐỒNG NAI 
— Tiêu43,000

Cục Xuất nhập khẩu cho hay những ngày đầu tháng 4 , giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng dao động trong biên độ hẹp. Cụ thể, tại Brazil, Giá hạt tiêu đen duy trì ổn định ở mức 2.250 USD/tấn kể từ ngày 9/1 đến nay.

Tại cảng Lampung ASTA, ngày 9/4 giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này đạt mức 2.587 USD/tấn, tăng 0,7% so với ngày 29/3 ; Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 0,7% so với ngày 28/3 , lên mức 4.210 USD/tấn.

Tại cảng Kuching, chốt phiên giao dịch ngày 9/4 , giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu giảm 0,4% so với ngày 28/3 và giảm 0,1% so với ngày 8/3 , xuống cùng mức 4.578 USD/tấn.

Tại Việt Nam, ngày 9/4 giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l giảm 1,1% so với ngày 28/3 , xuống còn lần lượt 2.150 USD/tấn và 2.250 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu cũng giảm 0,7% so với ngày 28/3 , xuống còn 3.450 USD/tấn.

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 8 lúc 10h40 ngày 19/4 (giờ địa phương) tăng 0,8% lên 187,4 yen/kg.

Theo số liệu thống kê của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), trong tháng 01 , Trung Quốc nhập khẩu 639,1 nghìn tấn cao su, với kim ngạch 944,56 triệu USD, giảm 6,5% về lượng và giảm 8,9% về trị giá so với tháng 12/2018; so với cùng kỳ năm 2018 giảm 10,6% về lượng và giảm 19,1% về trị giá. 

Trong đó, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Trung Quốc. Đáng chú ý, trong tháng 01 , Trung Quốc tăng nhập khẩu cao su từ Việt Nam, với trên 113 nghìn tấn, trị giá 141,28 triệu USD, tăng 11,4% về lượng nhưng giảm 4,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Trung Quốc cũng tăng mạnh từ 14,2% trong tháng 01/2018, lên 17,7% trong tháng 01 .

Tháng 1 , Trung Quốc giảm nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS: 4001), đạt 173,94 nghìn tấn, trị giá 214,97 triệu USD, giảm 39,2% về lượng và giảm 43,5% về trị giá so với tháng 12/2018, giảm 27% về lượng và giảm 37,3% so với cùng kỳ năm 2018. 

Thái Lan, Malaysia và Việt Nam là 3 thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn nhất cho Trung Quốc. Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng cao su tự nhiên lớn thứ 3 cho Trung Quốc, chiếm 9,9% về lượng, trong khi Thái Lan chiếm 62,4%, Malaysia chiếm 13,1%.

Đáng chú ý, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu từ Việt Nam của Trung Quốc trong tháng 01 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, tăng tới 23,6%, đạt 17,14 nghìn tấn, trị giá 20,1 triệu USD, tăng 1,8%; nhưng giảm 46,4% về lượng và giảm 46,3% về trị giá so với tháng 12/2018 . 

Đức Quỳnh

Công ty chứng khoán cấp tập kế hoạch tăng vốn để đón sóng nâng hạng
Hoạt động tăng vốn ngành chứng khoán dậy sóng lên ngay từ đầu năm. Nhiều đơn vị đưa ra kế hoạch tăng vốn rầm rộ hàng trăm đến hàng nghìn tỷ đồng như HSC, VDSC, FPTS, VTG, VISE...