Giá cà phê hôm nay 18/9: Giảm 300 đồng/kg trên diện rộng
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên giảm 300 đồng/kg, dao động trong khoảng 32.500 - 33.400 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM giảm 15 USD lên 1.473 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,473 | Trừ lùi: +160 | |||
Đắk Lăk | 33.400 | -300 | |||
Lâm Đồng | 32.500 | -300 | |||
Gia Lai | 33.100 | -300 | |||
Đắk Nông | 33.100 | -300 | |||
Hồ tiêu | 42.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.180 | +20 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 giảm 1,3% xuống 1.310 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 giảm 4% xuống mức 100,4 UScent/pound.
Tại In-đô-nê-xi-a, sản lượng vụ mùa cà phê năm nay đạt khoảng 11,5 triệu bao, tiêu thụ nội địa tăng trưởng ở mức hai con số, nên xuất khẩu giảm dần trong những năm gần đây, theo Cục Xuất nhập khẩu.
Theo Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda (UCDA), xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 7 đạt 463.709 bao, tăng 70.707 bao (tăng 18%) so với tháng 7/2018.
Tuy nhiên, lũy kế xuất khẩu cà phê của Uganda trong 10 tháng đầu của niên vụ cà phê 2018/2019 đạt 3.600.827 bao, giảm 59.481 bao (giảm 1,62%) so với cùng kỳ niên vụ 2017/2018.
Theo Liên đoàn người trồng cà phê quốc gia Colombia (FNC), sản xuất cà phê của nước này đạt khoảng 13,95 triệu bao trong niên vụ 2018-2019, tăng 1% so với niên vụ 2017/2018.
Trong 9 tháng đầu niên vụ 2018/2019, sản xuất cà phê của Colombia đạt 10,34 triệu bao, giảm 1,1% so với cùng kỳ niên vụ 2017/2018. Xuất khẩu cà phê của Colombia đạt 10,17 triệu bao, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu cà phê hòa tan tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay đi ngang ở khu vực Tây Nguyên và miền Nam. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động trong khoảng 40.500 - 43.500 đồng/kg trong đó thấp nhất tại Đồng Nai và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 42.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 40.500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 42.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 43.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 42.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 40.000 |
Theo Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), nhu cầu hạt tiêu thế giới khoảng 510.000 tấn/năm và bình quân mỗi năm tăng 2 - 3%, trong khi sản lượng tăng 8 - 10%.
Sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2018 đạt 557.000 tấn và dự kiến đạt 602.000 tấn năm 2019. Dự báo đến năm 2050, sản lượng hạt tiêu thế giới sẽ tăng lên 1 triệu tấn và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, nhưng chưa cân đối với nguồn cung.
Do vậy, giá hạt tiêu sẽ khó có khả năng phục hồi mạnh do cung vượt cầu.
Trong thời gian ngắn sắp tới, Bra-xin chuẩn bị bước vào vụ thu hoạch hạt tiêu chính với 80% chất lượng tốt bán ra thị trường thế giới đạt tiêu chuẩn hữu cơ.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h55 ngày 17/9 (giờ địa phương) giảm 2,2% xuống 171,3 yen/kg.
Cục Xuất nhập khẩu cho biết, theo ước tính, xuất khẩu cao su trong tháng 8/2019 đạt 175 nghìn tấn, trị giá 238 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 1,7% về trị giá so với tháng 7, tăng 2,4% về lượng và tăng 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.360 USD/tấn.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 957 nghìn tấn, trị giá 1,31 tỷ USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.373 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2019, trong khi xuất khẩu chủng loại cao su lớn nhất là cao su tổng hợp tiếp tục giảm, thì xuất khẩu nhiều chủng loại cao su khác tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, cao su SVR 20 là chủng loại có tốc độ tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2018, tăng 185,1% về lượng và tăng 188,3% về trị giá, đạt 2,76 nghìn tấn, trị giá 3,9 triệu USD.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 11,2 nghìn tấn, trị giá 15,58 triệu USD, tăng 250,5% về lượng và tăng 226,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Các chủng loại có tốc độ tăng mạnh tiếp theo gồm: SVR 10, SVR 3L, Latex, RSS3, RSS1, Skim block...