Giá cà phê hôm nay 16/5: Quay đầu giảm 300 đồng/kg, giá cao su tăng mạnh 5%
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên quay đầu giảm 300 đồng/kg, dao động trong khoảng 31.300 - 32.100 đồng/kg. Trong đó, mức giá cao nhất ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk và thấp nhất tại Lâm Đồng.
Giá cà phê quanh cảng khu vực TP HCM ở mức 1.330 USD/tấn, giảm 17 USD/tấn, theo giacaphe.com.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,330 | Trừ lùi: -45 | |||
Đắk Lăk | 31,700 | -300 | |||
Lâm Đồng | 31,000 | -300 | |||
Gia Lai | 31,400 | -300 | |||
Đắk Nông | 31,500 | -300 | |||
Hồ tiêu | 44,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,250 | -50 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 14/5, giá cà phê robusta giao trong tháng 7/2019 giảm 1% xuống 1.377 USD/tấn. Giá cà phê arabica tăng 0,6% lên 91,5 UScent/pound.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, Tại các tỉnh Tây Nguyên, hạn hán khiến cho rất nhiều vườn cà phê thiếu nước nghiêm trọng khiến cà phê bị chết cháy hàng loạt, điều này sẽ ảnh hưởng đến sản lượng cà phê trong vòng 5 năm tới.
Những ngày đầu tháng 5/2019, giá cà phê robusta nhân xô trong nước giảm từ 0,6 – 1,3% so với ngày 30/4/2019. Ngày 13/5/2019, giá cà phê nhân xô thấp nhất tại các huyện Di Linh và Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, ở mức 30.500 đ/kg; giá cao nhất tại huyện la Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk đạt 31.500 đ/kg .
Tại các kho quanh khu vực TP HCM, cà phê robusta loại R1 giảm 0,9% so với ngày 30/4/2019 và giảm 0,3% so với ngày 13/4/2019, xuống mức 32.300 đ/kg ngày 13/5/2019.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 4/2019 đạt 143,3 nghìn tấn, trị giá 243,37 triệu USD, giảm 16,7% về lượng và giảm 18,5% về trị giá so với tháng 3/2019, giảm 8% về lượng và giảm 18,3% về trị giá so với tháng 4/2018.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê đạt gần 632 nghìn tấn, trị giá 1,093 tỷ USD, giảm 13,1% về lượng và giảm 22% về trị giá so với 4 tháng đầu năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê tháng 4/2019 đạt mức 1.698 USD/tấn, giảm 2,1% so với tháng 3/2019 và giảm 11,2% so với tháng 4/2018. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.730 USD/tấn, giảm 10,6% so với 4 tháng đầu năm 2018.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 43.000 - 45.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 44,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 43,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 44,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 45,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 44,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 43,000 |
Sản lượng hồ tiêu nổi tiếng Kampot, một trong hai sản phẩm của Campuchia được đăng kí là Chỉ dẫn địa lý tại Liên minh châu Âu (EU), sẽ tăng đáng kể trong năm nay, Hiệp hội Xúc tiến hồ tiêu Campuchia cho biết.
Hiệp hội dự đoán năng suất hồ tiêu Kampot tăng 69 tấn, tương đương khoảng 90 tấn sẽ được sản xuất.
Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn so với năm 2017 với sản lượng đạt hơn 100 tấn, ông Ngoun Lay, Chủ tịch Hiệp hội, cho hay.
"Mặc dù thời tiết không thuận lợi trong mùa thu hoạch năm nay, chúng tôi vẫn dự kiến sản lượng sẽ đạt khoảng 90 tấn. Cho đến nay, chúng tôi đã thu hoạch được khoảng 70% khối lượng đó", ông Lay nói với Khmer Times.
Mùa thu hoạch kéo dài từ tháng 3 đến cuối tháng 6, ông nói.
Theo ông Lay, ba công ty đang đăng kí để tham gia hiệp hội, hiện có 35 doanh nghiệp đăng kí làm thành viên.
"Chúng tôi hi vọng các thành viên mới sẽ giúp chúng tôi mở rộng thị trường".
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h45 ngày 16/5 (giờ địa phương) tăng mạnh gần 5% lên 193,8 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su tháng 4/2019 đạt 75,46 nghìn tấn, trị giá 108,41 triệu USD, giảm 27,7% về lượng và giảm 24,9% về trị giá so với tháng 3/2019, nhưng tăng 6,9% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 415,04 nghìn tấn, trị giá 556,88 triệu USD, tăng 24,5% về lượng và tăng 13,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt bình quân 1.437 USD/tấn, tăng 3% so với tháng 3/2019 và tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong tháng 4/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 50,82 nghìn tấn, trị giá 71,95 triệu USD, tăng 6,9% về lượng và tăng 8,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, Trung Quốc chiếm 67,4% tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 269,22 nghìn tấn, trị giá 358,05 triệu USD, tăng 37,4% về lượng và tăng 26,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.330 USD/tấn, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng.