Giá cà phê hôm nay 10/2: Đi ngang vào ngày đầu tuần sau chuỗi nhiều ngày giảm
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 11/2
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên không đổi. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 30.500 - 31.000 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo tintaynguyen.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM không đổi ở mức 32.200 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua VNĐ/kg |
---|---|
LÂM ĐỒNG | |
— Lâm Hà ROBUSTA | 30.500 |
— Bảo Lộc ROBUSTA | 30.500 |
— Di Linh ROBUSTA | 30.400 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar ROBUSTA | 31.000 |
— Ea H'leo ROBUSTA | 30.900 |
— Buôn Hồ ROBUSTA | 30.900 |
GIA LAI | |
— Pleiku ROBUSTA | 30.700 |
— Chư Prông ROBUSTA | 30.600 |
— Ia Grai ROBUSTA | 30.700 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa ROBUSTA | 30.700 |
— Đắk R'lấp ROBUSTA | 30.600 |
KON TUM | |
— Đắk Hà ROBUSTA | 30.800 |
HỒ CHÍ MINH | |
— Arabica | 32.200 |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 giảm 1,1% xuống 1.267 USD/tấn. Giá cà phê arabica tăng 0,6% lên 98,8 USCent/pound.
Theo báo cáo thị trường cà phê tháng 1/2020 của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), tổng sản lượng cà phê khu vực Nam Mỹ niên vụ 2019 – 2020 ước tính đạt 168,71 triệu bao, giảm 0,9%.
Dự kiến sản lượng thu hoạch thấp hơn ở châu Phi và Nam Mỹ, lần lượt giảm 2,3% xuống 18,19 triệu bao và 4,7% xuống 78,33 triệu bao.
Tuy nhiên, ở châu Á và châu Đại Dương, sản lượng ước tính khoảng 50,65 triệu bao, tăng 5,4% trong khi sản lượng từ Mexico & Trung Mỹ ước tính tăng 0,9% lên 21,54 triệu bao.
Theo ICO, xuất khẩu cà phê trong 3 tháng đầu niên vụ 2019 - 2020 của toàn cầu giảm 5,8% xuống 29,01 triệu bao so với 30,78 triệu bao trong cùng kì năm 2018 - 2019.
Trong giai đoạn này, các lô hàng cà phê arabica giảm 10,1% xuống còn 18,28 triệu bao nhưng xuất khẩu robustas tăng 2,7% lên 10,73 triệu bao.
Sự sụt giảm trong xuất khẩu cà phê arabica chủ yếu là do sự sụt giảm các lô hàng của các nước sản xuất và Brazil, lần lượt giảm 13,8% xuống 4,22 triệu bao và 13,3% xuống 9,95 triệu bao.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam đi ngang, dao động trong khoảng 36.000 - 39.000 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 38.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 36.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 38.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 39.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 38.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 36.000 |
Tại Campuchia, hạt tiêu Kampot đã được cấp chứng nhận Chỉ dẫn địa lý (GI) từ Liên minh châu Âu (EU) từ năm 2016, năng suất hạt tiêu tăng lên và chất lượng đảm bảo.
Năm 2019, khoảng 120 tấn hạt tiêu Kampot được cấp Chỉ dẫn địa lý (GI) từ EU đã được thu hoạch, nhưng sản lượng bán ra theo cách truyền thống là thông qua Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot chưa tới một nửa.
Theo Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot, cuối tháng 12/2019, Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot đã bán khoảng 50 tấn hạt tiêu, thấp hơn so với mức 68 tấn trong năm 2018.
Trong đó, 30% được tiêu thụ tại thị trường nội địa, chủ yếu là cho các cửa hàng du lịch và 70% xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Campuchia bao gồm EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Sản lượng hạt tiêu còn lại do nông dân lưu trữ có thể được rao bán tại thị trường nội địa, nhưng giá bán thấp hơn, tùy thuộc vào nhu cầu.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 2/2020 lúc 10h45 ngày 7/2 (giờ địa phương) giảm 2% xuống 144 yen/kg.
Sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 11/2019 tăng 9,3% so với tháng 10/2019 và tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2018, lên 53.019 tấn.
Xuất khẩu cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 11/2019 đạt 47.888 tấn, giảm 6,2% so với tháng 10/2019 và giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Malaysia chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, với khối lượng chiếm 46,7%; Đức chiếm 9,5%; Phần Lan chiếm 4,2%; Mỹ chiếm 3,3% và Brazil chiếm 2,8%.
Trong tháng 11/2019, Malaysia nhập khẩu 144.250 tấn cao su tự nhiên, tăng 60,6% so với tháng 10/2019 và tăng 63% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 11/2019 giảm 3,2% so với tháng 10/2019, xuống còn 40.631 tấn, so với cùng kỳ năm 2018 giảm 5,4%.
Dự trữ cao su thô tại Malaysia tính đến cuối tháng 11/2019 đạt 216.414 tấn, tăng 14,5% so với tháng 10/2019 và tăng 27,3% so với cùng kỳ năm 2018.