|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Cập nhật mới nhất lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng trong tháng 11/2022

11:44 | 04/11/2022
Chia sẻ
Bước sang tháng mới, 30 ngân hàng thương mại trên toàn quốc đã cập nhật lãi suất kỳ hạn 3 tháng tăng so với tháng trước. Theo ghi nhận, phạm vi lãi suất huy động vốn hiện được triển khai từ 5%/năm đến 6%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng mới nhất tháng 11/2022

Xem thêm: So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng mới nhất tháng 12/2022

Qua cuộc khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trên cả nước, lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 3 tháng đã được điều chỉnh tăng cao hơn. Hiện tại, biểu lãi suất đang được áp dụng ổn định trong khoảng 5 - 6%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.

Trong đó, có rất nhiều ngân hàng hiện đang triển khai mức lãi suất tiết kiệm ở mức cao nhất là 6%/năm cho kỳ hạn 3 tháng ví dụ như LienVietPostBank, KienlongBank, Bắc Á, Quốc Dân, HDBank, TPBank, Techcombank, VIB,...

Mức lãi suất ngân hàng không kém phần hấp dẫn tiếp theo đó được ghi nhận tại OCB là 5,9%/năm và ABBank là 5,85%/năm.

Các ngân hàng gồm SaigonBank, Eximbank và PVcomBank đang triển khai lãi suất huy động vốn ở cùng mức 5,7%/năm với các tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, nhóm 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank cũng điều chỉnh lãi suất tăng trong tháng này. Hiện tại, lãi suất được ghi nhận tại 4 ngân hàng trên là 5,4%/năm, cao hơn tháng trước 1 điểm phần trăm.

Mức lãi suất thấp nhất tại kỳ hạn 3 tháng trong tháng 11 là 5%/năm được ghi nhận tại ngân hàng ACB, không quy định về hạn mức tiền gửi. 

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất (%)

1

LienVietPostBank

-

6

2

Kienlongbank

-

6

3

Ngân hàng Bắc Á

-

6

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6

5

HDBank

-

6

6

TPBank

-

6

7

Techcombank

 

6

8

VIB

Từ 10 trđ trở lên

6

9

VPBank

Từ 300 trđ trở lên

6

10

MBBank

-

6

11

SHB

 

6

12

VietBank

-

6

13

Ngân hàng Đông Á

-

6

14

OceanBank

-

6

15

MSB

-

6

16

Saigonbank

-

6

17

Ngân hàng Việt Á

-

6

18

SCB

-

6

19

Ngân hàng Bản Việt

-

6

20

Ngân hàng OCB

-

5.9

21

ABBank

-

5.85

22

Sacombank

-

5.8

23

Eximbank

-

5.8

24

PVcomBank

-

5.8

25

VPBank

Dưới 300 trđ

5.7

26

SeABank

-

5.7

27

Agribank

-

5.4

28

VietinBank

-

5.4

29

Vietcombank

-

5.4

30

BIDV

-

5.4

31

ACB

 

5

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

Thanh Hạ