Xuất khẩu kim loại cơ bản và sản phẩm 7 tháng tăng trưởng
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu kim loại cơ bản và sản phẩm của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 7/2016 đạt 108,81 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng 6/2016.
7 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này đã thu về trên 706,32 triệu USD, tăng trưởng 23,5% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm đã xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới, những thị trường tiêu thụ chủ yếu gồm: Ấn Độ, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Australia, Trung Quốc, Đài Loan...
Trong 7 tháng đầu năm 2016, thị trường tiêu thụ lớn nhất của nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm của Việt Nam là Ấn Độ, trị giá đạt 139,70 triệu USD, chiếm 19,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 97,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Nhật Bản, kim ngạch đạt 136,82 triệu USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Hoa Kỳ là thị trường xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng kim loại cơ bản và sản phẩm của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2016, đạt 108,32 triệu USD, chiếm 15,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 37,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm của Việt Nam đa số các thị trường đa số tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái, một số thị trường có mức tăng trưởng cao gồm: Trung Quốc tăng 169,3%; sang Lào tăng 188,0%; sang Anh tăng 141,7%.
Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường trong 7 tháng đầu năm 2016 lại sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: Thái Lan giảm 35,7%; Hồng Kông giảm 34,2%; sang Brazil giảm 28,8%.
Thị trường xuất khẩu kimloại thường và sản phẩm 7 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
7T/2016 |
So 7T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
706.324.914 |
23,5 |
Ấn Độ |
139.708.454 |
97,8 |
Nhật Bản |
136.821.988 |
25,2 |
Hoa Kỳ |
108.328.719 |
37,9 |
Hàn Quốc |
44.920.172 |
-28,5 |
Australia |
36.103.750 |
3,8 |
Trung Quốc |
35.766.092 |
169,3 |
Đài Loan |
21.918.414 |
8,4 |
Campuchia |
21.623.897 |
-4,4 |
Malaysia |
20.848.792 |
30,9 |
Thái Lan |
17.801.722 |
-35,7 |
Indonesia |
17.156.341 |
20,4 |
Canada |
16.253.788 |
-24,0 |
Myanmar |
13.034.445 |
-13,2 |
Anh |
9.778.187 |
141,7 |
Hồng Kông |
9.317.673 |
-34,2 |
Brazil |
7.110.443 |
-28,8 |
Philippines |
4.640.185 |
-13,2 |
Lào |
4.222.653 |
188,0 |
Đức |
3.434.905 |
52,1 |
Singapore |
2.514.524 |
10,8 |
Hà Lan |
1.455.092 |
-27,3 |
Thụy Điển |
978.704 |
6,0 |
Angola |
163.299 |
-47,1 |
Theo T.Nga
Vinanet