|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá VietinBank hôm nay 9/9: Biến động trái chiều

09:11 | 09/09/2023
Chia sẻ
Theo khảo sát sáng nay (9/9), tỷ giá ngoại tệ ngân hàng VietinBank biến động không đồng nhất khi mua và bán.

Xem thêm: Tỷ giá VietinBank hôm nay 11/9

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank

Theo khảo sát, tỷ giá ngân hàng VietinBank của 12 loại ngoại tệ vào lúc 9h10 hôm nay (9/9) biến động trái chiều, cụ thể:

Tỷ giá của một số loại ngoại tệ chủ chốt tại ngân hàng VietinBank

Theo ghi nhận sáng nay (9/9), tỷ giá euro được ngân hàng VietinBank điều chỉnh giảm mạnh ở hai chiều mua và bán. Theo đó, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt giảm 458 đồng, 473 đồng và 293 đồng về mức 24.949 VND/EUR, 24.959 VND/EUR và 26.249 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá bảng Anh cùng biến động không đồng nhất ở hai chiều giao dịch. Hiện, tỷ giá ở chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt đạt 29.538 VND/GBP - giảm 164 đồng, 29.548 VND/GBP - giảm 204 đồng và 30.718 VND/GBP - tăng 6 đồng.

Cùng thời điểm khảo sát, tỷ giá đô la Hong Kong giảm 52 đồng, giảm 57 đồng và tăng 3 đồng ở các chiều mua và bán. Sau điều chỉnh, tỷ giá ở mức 2.945 VND/HKD, 2.955 VND/HKD và 3.150 VND/HKD, tương ứng cho chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra.

Bên cạnh đó, tỷ giá yen Nhật biến động không đồng nhất ở hai chiều mua và bán. Theo đó, tỷ gía ở chiều mua vào tiền mặt là 159,44 VND/JPY - giảm 0,97 đồng, mua vào chuyển khoản là 159,59 VND/JPY - giảm 0,82 đồng và bán ra ở mức 169,14 VND/JPY - tăng 0,78 đồng.

Tỷ giá won Hàn Quốc ở chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra ở mức 15,88 VND/KRW, 16,08 VND/KRW và 19,88 VND/KRW, tương ứng giảm 0,39 đồng, giảm 0,99 đồng và tăng 0,01 đồng.

Cùng lúc, tỷ giá USD về mức 23.860 VND/USD, 23.900 VND/USD và 24.320 VND/USD, tương ứng tăng 29 đồng, giảm 11 đồng và tăng 69 đồng cho chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra.

Ảnh minh họa: Anh Thư

Cập nhật tỷ giá của các loại ngoại tệ khác: 

Tỷ giá Franc Thụy Sĩ (CHF) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 26.524 - 27.494 VND/CHF.

Tỷ giá đô la Australia (AUD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 15.106 - 15.726 VND/AUD.

Tỷ giá đô la Canada (CAD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 17.338 - 18.048 VND/CAD.

Tỷ giá đô la New Zealand (NZD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 13.988 - 14.578 VND/NZD.

Tỷ giá đô la Singapore (SGD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 17.113 - 17.923 VND/SGD.

Tỷ giá baht Thái Lan (THB) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 625,39 - 693,39 VND/THB.

Loại ngoại tệ

Ngày 9/9/2023

Thay đổi so với phiên hôm trước

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Dollar Australia (AUD)

15.106

15.126

15.726

-28

42

-108

Dollar Canada (CAD)

17.338

17.348

18.048

-24

-114

36

Franc Thụy Sỹ (CHF)

26.524

26.544

27.494

-56

-141

9

Euro (EUR)

24.949

24.959

26.249

-458

-473

-293

Bảng Anh (GBP)

29.538

29.548

30.718

-164

-204

6

Dollar Hong Kong (HKD)

2.945

2.955

3.150

-52

-57

3

Yen Nhật (JPY)

159,44

159,59

169,14

-0,97

-0,82

0,78

Won Hàn Quốc (KRW)

15,88

16,08

19,88

-0,39

-0,99

0,01

Dollar New Zealand (NZD)

13.988

13.998

14.578

39

-1

62

Dollar Singapore (SGD)

17.113

17.123

17.923

-87

-177

23

Baht Thái Lan (THB)

625,39

665,39

693,39

0,83

-3,51

0,83

Dollar Mỹ (USD)

23.860

23.900

24.320

29

-11

69

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank được khảo sát vào lúc 9h10. (Tổng hợp: Anh Thư)

VietinBank cập nhật bảng tỷ giá ngoại tệ theo giờ, giúp khách hàng hoạch định kế hoạch kinh doanh kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đáp ứng các nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với tỷ giá cạnh tranh cũng như thủ tục nhanh chóng.

Anh Thư

DATA TALK: 'Đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản nửa cuối năm?' sẽ diễn ra vào 15h ngày 5/7
Cập nhật các chuyển biến vĩ mô, các chuyên gia sẽ cùng phân tích và đưa ra dự dự báo về triển vọng các kênh đầu tư nửa cuối 2024 gồm thị trường chứng khoán, bất động sản và vàng, kèm các khuyến nghị phân bổ nguồn vốn vào các lớp tài sản như thế nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu.