|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank và VietinBank hôm nay 27/2: USD, euro tiếp tục tăng

09:53 | 27/02/2024
Chia sẻ
Sáng nay (27/2), tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank và VietinBank phần lớn điều chỉnh tăng. Hiện, tỷ giá yen Nhật tại ngân hàng VietinBank xoay chiều giảm nhẹ 0,13 đồng tại hai chiều giao dịch, hiện đạt mức 160,47 - 168,42 VND/JPY.

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank

Theo ghi nhận, tỷ giá ngân hàng Vietcombank của 5 loại ngoại tệ vào lúc 9h15 hôm nay (27/2) có xu hướng tăng. Chi tiết:

Tỷ giá USD tiếp đà tăng thêm 30 đồng ở hai chiều mua bán, tương ứng mức 24.460 VND/USD (mua tiền mặt), 24.490 VND/USD (mua chuyển khoản) và 24.830 VND/USD (bán ra).

Tỷ giá euro (EUR) ở các chiều mua tiền mặt, mua chuyển khoản và bán ra lần lượt tăng 111,91 đồng, 113,03 đồng và 117,97 đồng, tương ứng với mức 26.071,02 VND/EUR, 26.334,36 VND/EUR và 27.501,80 VND/EUR.

Tỷ giá bảng Anh (GBP) tiếp tục tăng thêm 80,65 đồng, 81,47 đồng và 84 đồng ở các chiều mua tiền mặt, mua chuyển khoản và bán ra, ứng với mức 30.477,08 VND/GBP, 30.784,93 VND/GBP và 31.774,02 VND/GBP.

Tỷ giá yen Nhật (JPY) ở chiều mua tiền mặt là 158,92 VND/JPY, mua chuyển khoản là 160,52 VND/JPY và bán ra là 168,2 VND/JPY - cùng tăng 0,11 đồng.

Tỷ giá won Hàn Quốc (KRW) ở chiều mua tiền mặt là 16,01 VND/KRW, chiều mua chuyển khoản là 17,79 VND/KRW - giữ ổn định và chiều bán ra là 19,4 VND/KRW - giảm nhẹ 0,01 đồng.

Bảng tỷ giá ngoại tệ ngân hàng Vietcombank hôm nay

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

24.460

24.490

24.830

30

30

30

Euro

EUR

26.071,02

26.334,36

27.501,80

111,91

113,03

117,97

Bảng Anh

GBP

30.477,08

30.784,93

31.774,02

80,65

81,47

84,00

Yen Nhật

JPY

158,92

160,52

168,20

0,11

0,11

0,11

Đô la Úc

AUD

15.701,26

15.859,86

16.369,42

-36,92

-37,29

-38,53

Đô la Singapore

SGD

17.883,71

18.064,35

18.644,74

17,06

17,23

17,74

Baht Thái

THB

606,20

673,55

699,38

1,49

1,65

1,72

Đô la Canada

CAD

17.798,98

17.978,76

18.556,40

34,15

34,48

35,54

Franc Thụy Sĩ

CHF

27.309,02

27.584,86

28.471,14

75,25

76,00

78,38

Đô la Hong Kong

HKD

3073,39

3104,44

3204,18

5,61

5,67

5,84

Nhân dân tệ

CNY

3357,17

3391,08

3500,56

4,56

4,61

4,75

Krone Đan Mạch

DKK

-

3523,85

3658,96

-

15,06

15,63

Rupee Ấn Độ

INR

-

296,89

308,78

-

0,50

0,52

Won Hàn Quốc

KRW

16,01

17,79

19,4

0,00

0,00

-0,01

Dinar Kuwait

KWD

-

80.028,62

83.231,92

-

207,76

215,86

Ringgit Malaysia

MYR

-

5111,19

5222,91

-

6,15

6,28

Krone Na Uy

NOK

-

2299,05

2396,77

-

10,50

10,94

Rúp Nga

RUB

-

255,53

282,88

-

5,18

5,73

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6559,51

6822,07

-

10,64

11,05

Krona Thụy Điển

SEK

-

2349,63

2449,5

-

12,40

12,92

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank được khảo sát vào lúc 9h15. (Tổng hợp: Lạc Yên)

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank

Cùng thời điểm khảo sát, tỷ giá ngân hàng VietinBank của 5 loại ngoại tệ chủ chốt đa số điều chỉnh tăng vào lúc 9h15 sáng nay, cụ thể:

Tỷ giá USD đồng loạt tăng 8 đồng tại hai chiều mua - bán. Hiện, tỷ mua tiền mặt là 24.413 VND/USD, tỷ giá mua chuyển khoản là 24.493 VND/USD và tỷ giá bán ra là 24.833 VND/USD.

Tỷ giá euro (EUR) đồng loạt tăng 82 đồng ở hai chiều mua - bán. Trong đó, tỷ giá mua tiền mặt đạt mức 26.286 VND/EUR, tỷ giá mua chuyển khoản đạt mức 26.321 VND/EUR và tỷ giá bán ra đạt mức 27.481 VND/EUR.

Tỷ giá bảng Anh (GBP) sáng nay tăng 37 đồng ở các chiều mua tiền mặt, mua chuyển khoản và bán ra, hiện đạt mức 30.871 VND/GBP, 30.921 VND/GBP và 31.881 VND/GBP

Sau khi cùng giảm 0,13 đồng tại hai chiều mua - bán, tỷ giá yen Nhật (JPY) ở chiều mua tiền mặt và chuyển khoản cùng đạt mức 160,47 VND/JPY, tỷ giá bán ra đạt mức 168,42 VND/JPY.

Tỷ giá won Hàn Quốc (KRW) ở chiều mua tiền mặt là 16,74 VND/KRW, chiều mua chuyển khoản là 17,54 VND/KRW và chiều bán ra là 20,34 VND/KRW - ghi nhận cùng tăng nhẹ 0,03 đồng so với phiên sáng qua.

Bảng tỷ giá ngoại tệ ngân hàng VietinBank hôm nay

Loại ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay

Thay đổi so với phiên hôm trước

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Dollar Australia (AUD)

15.861

15.961

16.411

-61

-61

-61

Dollar Canada (CAD)

18.006

18.106

18.656

11

11

11

Franc Thụy Sỹ (CHF)

27.552

27.657

28.457

42

42

42

Euro (EUR)

26.286

26.321

27.481

82

82

82

Bảng Anh (GBP)

30.871

30.921

31.881

37

37

37

Dollar Hồng Kông (HKD)

3.077

3.092

3.227

1

1

1

Yen Nhật (JPY)

160,47

160,47

168,42

-0,13

-0,13

-0,13

Won Hàn Quốc (KRW)

16,74

17,54

20,34

0,03

0,03

0,03

Dollar New Zealand (NZD)

14.940

14.990

15.507

-24

-24

-24

Dollar Singapore (SGD)

17.893

17.993

18.593

2

2

2

Baht Thái Lan (THB)

634,61

678,95

702,61

2,03

2,03

2,03

Dollar Mỹ (USD)

24.413

24.493

24.833

8

8

8

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank được khảo sát vào lúc 9h15. (Tổng hợp: Lạc Yên)

Bảng tỷ giá ngoại tệ trên đây có thể thay đổi vào tùy từng thời điểm trong ngày. Quý khách vui lòng liên hệ tới ngân hàng để cập nhật tỷ giá ngoại tệ mới nhất.

 


Diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2025 (Vietnam Investment Forum 2025) với chủ đề “Khai thông & Bứt phá” do trang TTĐT tổng hợp VietnamBiz, Việt Nam Mới tổ chức sẽ diễn ra vào ngày 8/11/2024 tại GEM CENTER, TP HCM.

Sự kiện quy tụ giới chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực đầu tư, tài chính là các nhà làm chính sách, CEO, CFO, CIO các ngân hàng, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty bất động sản, các hãng xếp hạng, công ty cung cấp dữ liệu và hàng trăm nhà đầu tư có kinh nghiệm lâu năm trên thị trường chứng khoán và bất động sản.

Diễn đàn hứa hẹn mang lại không gian để các chuyên gia bàn luận về các xu hướng đầu tư mới, các góc nhìn chiến lược, mở ra nhiều ý tưởng đầu tư phù hợp cho giai đoạn mới. Đồng thời tạo cơ hội gặp gỡ, kết nối giữa nhà đầu tư và các đối tác tiềm năng trên thị trường.

Thông tin chi tiết chương trình: https://event.vietnambiz.vn/

Lạc Yên

Trước thềm Diễn đàn Đầu tư Việt Nam: Đầu tư thụ động trong bối cảnh vĩ mô không chắc chắn
Trong năm 2024, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn đang ở mức thấp. 4 ngân hàng quốc doanh có mức huy đông kỳ hạn 12 tháng đang ở mức 4,6%-5,0%. Trong khi đó thị trường trái phiếu, cũng như thị trường bất động sản đều chưa phục hồi, dẫn đến thiếu các kênh đầu tư tài chính hấp dẫn. Lượng tiền gửi trong ngân hàng đang ở mức cao nhất trong lịch sử đạt gần 6,84 triệu tỷ đồng vào tháng 7/2024.