|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 12/9: Tiếp đà tăng, bảng Anh vọt hơn 100 đồng

09:29 | 12/09/2025
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank sáng nay (12/9) được điều chỉnh tăng ở các đồng tiền chủ chốt. Trong đó, đồng euro, bảng Anh và yen Nhật tiếp tục đi lên, trong khi đồng USD biến động trái chiều so với phiên trước.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ chủ chốt đều tăng giá so với phiên trước.

Cụ thể, tỷ giá Euro sáng nay tiếp đà tăng với giá mua tiền mặt được ấn định ở mức 30.174,79 VND/EUR, tăng 90,6 đồng. Giá mua chuyển khoản là 30.479,58 VND/EUR, tăng 91,51 đồng. Đồng thời chiều bán ra đạt 31.765,43 VND/EUR, tăng 95 đồng.

Cùng chiều đi lên, tỷ giá bảng Anh cũng ghi nhận mức tăng mạnh với giá mua tiền mặt ở mức 34.908,09 VND/GBP (tăng 114,64 đồng), mua chuyển khoản là 35.260,7 VND/GBP (tăng 115,8 đồng) và giá bán ra là 36.389,72 VND/GBP (tăng 119,49 đồng).

Tỷ giá đôla Úc ghi nhận đà tăng mạnh với giá mua tiền mặt là 17.137,63 VND/AUD, mua chuyển khoản là 17.310,74 VND/AUD và giá bán đạt 17.865,02 VND/AUD, tăng lần lượt 136,99 đồng, 138,37 đồng và 142,8 đồng so với hôm trước.

Trong khi đó, tỷ giá yên Nhật có xu hướng tăng nhẹ. Giá mua tiền mặt tăng 0,26 đồng, lên mức 173,05 VND/JPY. Chiều mua chuyển khoản tăng 0,25 đồng, lên 174,79 VND/JPY và chiều bán ra cũng tăng 0,28 đồng, lên mức 184,04 VND/JPY.

Tỷ giá USD được niêm yết với giá mua tiền mặt ở mức 26.166 VND/USD, mua chuyển khoản là 26.196 VND/USD, tăng đồng thời 4 đồng ở cả hai giao dịch mua. Trong khi đó, chiều bán ra lại giảm 6 đồng ở chiều bán ra so với phiên trước, xuống mức 26.476 VND/USD.

Nhìn chung, nhóm ngoại tệ chủ chốt tại Vietcombank sáng 12/9 biến động theo chiều hướng tăng. Trong đó, đồng đô la Úc, Bảng Anh, yen Nhật và Euro tiếp tục đi lên mạnh mẽ, trong khi đồng USD cũng có xu hướng tăng trở lại so với phiên trước.

Bên cạnh nhóm ngoại tệ chính, phần lớn các đồng tiền khác trong bảng tỷ giá tăng giảm không đồng nhất. Trong đó, đô la Singapore, baht Thái, đô la Canada, franc Thụy Sĩ, nhân dân tệ, đô la Hồng Kông, dinar Kuwait, ringgit Malaysia, krone Na Uy, riyal Ả Rập Xê Út và krone Thụy Điển đều điều chỉnh tăng ở cả hai chiều giao dịch. Ngược lại, một số đồng tiền như rupee Ấn Độ, won Hàn Quốc và krone Đan Mạch lại có xu hướng giảm nhẹ.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 12/9/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

26.166

26.196

26.476

4

4

-6

Euro

EUR

30.174,79

30.479,58

31.765,43

90,6

91,51

95

Bảng Anh

GBP

34.908,09

35.260,70

36.389,72

114,64

115,8

119,49

Yen Nhật

JPY

173,05

174,79

184,04

0,26

0,25

0,28

Đô la Úc

AUD

17.137,63

17.310,74

17.865,02

136,99

138,37

142,80

Đô la Singapore

SGD

20.056,90

20.259,49

20.950,06

19,44

19,63

20,30

Baht Thái

THB

734,04

815,60

850,18

1,06

1,18

1,23

Đô la Canada

CAD

18.593,91

18.781,72

19.383,10

43,74

44,18

45,59

Franc Thụy Sĩ

CHF

32.328,49

32.655,04

33.700,63

127,5

128,79

132,90

Đô la Hong Kong

HKD

3.294,27

3.327,54

3.454,76

1,26

1,27

1,32

Nhân dân tệ

CNY

3.614,61

3.651,12

3.768,03

1,85

1,87

1,93

Krone Đan Mạch

DKK

-

4.072,60

4.228,30

-

12,19

12,66

Rupee Ấn Độ

INR

-

297,29

310,08

-

-0,82

-0,86

Won Hàn Quốc

KRW

16,43

18,25

19,8

0

0

-0,03

Dinar Kuwait

KWD

-

86.005,1

90.173,11

-

100,74

105,6

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.202,52

6.337,42

-

5,59

5,71

Krone Na Uy

NOK

-

2.621,96

2.733,12

-

18,42

19,2

Rúp Nga

RUB

-

297,34

329,14

-

0,06

0,07

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.996,87

7.297,94

-

1,51

1,57

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.777,45

2.895,19

-

10,19

10,61

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 9h10 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?