|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá ngoại tệ ngày 3/12: Tỷ giá USD, euro, yen Nhật, bảng Anh, đô la Úc tuần qua

09:00 | 03/12/2023
Chia sẻ
Khảo sát tỷ giá ngoại tệ phiên cuối tuần so với đầu tuần: USD, yen Nhật, đô la Úc và bảng Anh tăng tại các chiều giao dịch mua - bán. Trong khi đó, euro được điều chỉnh giảm tại các ngân hàng.

Tỷ giá USD cuối tuần

Cuối tuần (3/12) tỷ giá trung tâm được NHNN đưa ra ở mức 23.927 VND/USD, giảm 27 đồng so với phiên đầu tuần.

Khảo sát tỷ giá USD vào cuối tuần, các ngân hàng khảo sát đồng loạt tăng các mức tỷ giá ở hai chiều mua vào và bán ra.

Ngân hàng BIDV ghi nhận mức tỷ giá cao nhất ở chiều mua vào và tỷ giá thấp nhất ở chiều bán ra, tương đương với mức 24.145 VND/USD và 24.445 VND/USD. 

Trên thị trường chợ đen tỷ giá USD ở hai chiều mua và bán lần lượt là 24.580 VND/USD và 24.630 VND/USD, lần lượt tăng 140 đồng và 70 đồng so với phiên giao dịch đầu tuần.

Ngày

Tỷ giá USD phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Tỷ giá trung tâm (VND/USD)

23.923

-24

Biên độ giao dịch (+/-3%)

22.727

25.119

Ngân hàng

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

24.080

24.450

20

20

VietinBank

24.050

24.510

75

115

BIDV

24.145

24.445

65

65

Techcombank

24.109

24.463

53

66

Eximbank

24.060

24.450

60

50

Sacombank

24.090

24.445

70

70

Tỷ giá chợ đen

24.580

24.630

140

70

Tỷ giá Euro cuối tuần

Tỷ giá euro (EUR) cuối tuần giảm so với phiên đầu tuần ở các chiều giao dịch. Trong đó, VietinBank giảm mạnh 556 đồng ở chiều mua vào và 391 đồng ở chiều bán ra. 

Tỷ giá mua vào tại Sacombank đạt mức cao nhất - 26.229 VND/EUR. Song song đó, tỷ giá bán ra tại Eximbank đạt mức thấp nhất - 26.807 VND/EUR. 

Tại thị trường chợ đen, tỷ giá EUR ở hai chiều mua và bán được ấn định ở mức tương ứng là 26.545 VND/EUR và 26.665 VND/EUR, cùng giảm 117 đồng so với đầu tuần.

Ngân hàng

Tỷ giá EUR phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

25.781

27.197

-52

-55

VietinBank

25.546

26.846

-556

-391

BIDV

26.012

27.214

-40

-41

Techcombank

25.850

27.199

-88

-86

Eximbank

26.080

26.807

-54

-68

Sacombank

26.229

26.891

-33

-41

HSBC

25.937

26.942

-95

-99

Tỷ giá chợ đen

26.545

26.665

-117

-117

Tỷ giá yen Nhật cuối tuần

Tỷ giá yen Nhật (JPY) thay đổi theo chiều hướng tăng tại 8 ngân hàng khảo sát. Theo đó, biên độ ở hai chiều mua - bán tăng dao động trong khoảng 1,60 - 3,78 đồng. 

Eximbank trở thành ngân hàng có tỷ giá mua vào cao nhất với mức VND/JPY. Mặt khác, Agribank là ngân hàng có tỷ giá bán ra thấp nhất với mức VND/JPY. 

Ngân hàng

Tỷ giá JPY phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

159,30

168,60

1,77

1,84

Agribank

161,52

166,47

1,84

1,93

VietinBank

161,30

171,00

2,03

3,78

BIDV

160,23

168,64

1,60

1,65

Techcombank

158,66

171,19

2,91

3,02

NCB

161,41

169,18

2,93

2,97

Eximbank

161,82

166,34

1,69

1,67

Sacombank

161,81

168,36

1,76

1,73

Tỷ giá đô la Úc cuối tuần

Tỷ giá đô la Úc (AUD) được điều chỉnh tăng trong phiên cuối tuần so với phiên đầu tuần.

15.904 VND/AUD là mức tỷ giá mua vào cao nhất được ghi nhận tại ngân hàng Sacombank. Ngoài ra, 16.283 VND/AUD là mức tỷ giá mua vào thấp nhất là tại Eximbank. 

Ngân hàng

Tỷ giá AUD phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

15.620

16.285

74

77

Agribank

15.761

16.290

87

75

VietinBank

15.895

16.515

169

239

BIDV

15.742

16.283

97

100

Techcombank

15.679

16.581

221

232

NCB

15.853

16.571

237

233

Eximbank

15.829

16.302

116

112

Sacombank

15.904

16.360

137

132

Tỷ giá bảng Anh cuối tuần

Tỷ giá bảng Anh (GBP) tăng trong khoảng 122 - 309 đồng ở chiều mua vào. Tại chiều bán ra, biên độ tăng dao động từ 127 đồng đến 300 đồng so với phiên đầu tuần. 

Sacombank là ngân hàng hiện đang có tỷ giá mua vào với mức cao nhất 30.571 VND/GBP và tỷ giá bán ra với mức thấp nhất 31.079 VND/GBP. 

Ngân hàng

Tỷ giá GBP phiên cuối tuần

Thay đổi so với phiên đầu tuần

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

29.888

31.161

122

127

Agribank

30.116

31.091

125

128

VietinBank 

30.306

31.486

130

300

BIDV

30.052

31.185

171

184

Techcombank

30.056

31.389

241

255

NCB

30.424

31.369

309

316

Eximbank

30.278

31.123

182

174

Sacombank

30.571

31.079

219

212

 

Thư Nguyễn