|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá ngoại tệ ngày 1/7: Bảng Anh, đô la Úc tăng giá trở lại

10:12 | 01/07/2020
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay ghi nhận sự tăng giá trở lại của các đồng bảng Anh, đô la Úc, đô la Canada,... sau khi giảm giá một loạt trong phiên sáng ngày hôm qua.

Tỷ giá yen Nhật tại các ngân hàng hôm nay

Khảo sát tỷ giá yen Nhật (JPY) tại 10 ngân hàng trong nước hôm nay 1/7, ở chiều mua vào có 2 ngân hàng tăng giá, 5 ngân hàng giảm giá và 3 ngân hàng giữ nguyên giá mua vào so với hôm qua. Trong khi đó ở chiều bán ra có 2 ngân hàng tăng giá, 7 ngân hàng giảm giá và 1 ngân hàng giữ nguyên giá bán so với hôm qua.

Ngân hàng Quốc Dân (NCB) có giá mua vào yên Nhật (JPY) cao nhất là 212,47 VND/JPY. Bán yên Nhật (JPY) giá thấp nhất là ngân hàng Đông Á và VIB với 215,00 VND/JPY.

Ngân hàng

Tỷ giá JPY hôm nay(01/07/2020)

Tỷ giá JPY hôm qua(30/06/2020)

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

VCB

207,52

209,62

217,45

208,37

210,47

218,33

ACB

212,15

213,22

216,08

213,04

214,11

216,98

Techcombank

211,90

211,96

220,98

211,85

211,92

220,92

Vietinbank

212,18

212,68

220,68

212,60

213,10

221,10

BIDV

209,20

210,46

217,64

209,65

210,92

218,18

DAB

209,00

213,00

215,00

209,00

213,00

216,00

VIB

211,00

213,00

216,00

211,00

213,00

216,00

SCB

213,00

213,60

216,70

213,80

214,40

217,50

STB

212,00

214,00

217,00

212,00

214,00

218,00

NCB

212,47

213,67

218,87

211,98

213,18

218,42

Tỷ giá đô la Úc tại các ngân hàng hôm nay

Khảo sát tỷ giá đô la Úc hôm nay, ở chiều mua vào có 9 ngân hàng tăng giá, 2 ngân hàng giảm giá mua so với hôm qua. Tại chiều bán ra có 9 ngân hàng tăng giá bán ra, 2 ngân hàng giảm giá bán so với hôm qua.

Eximbank có giá mua đô la Úc (AUD) cao nhất là 15.878 VND/AUD đồng thời ngân hàng này cũng bán đô la Úc (AUD) thấp với giá 15.926 VND/AUD.

Ngân hàng

Tỷ giá CAD hôm nay(01/07/2020)

Tỷ giá CAD hôm qua(30/06/2020)

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

VCB

16.674

16.843

17.371

16.552

16.720

17.244

ACB

16.886

16.988

17.216

16.766

16.867

17.094

Techcombank

16.540

16.700

17.301

16.575

16.737

17.339

Vietinbank

16.872

16.988

17.459

16.735

16.851

17.322

BIDV

16.781

16.882

17.330

16.634

16.734

17.179

DAB

16.920

16.990

17.220

16.770

16.840

17.070

VIB

16.845

16.981

17.239

16.712

16.847

17.103

SCB

16.960

17.030

17.330

16.830

16.900

17.190

STB

16.905

17.005

17.210

16.757

16.857

17.062

NCB

16.681

16.771

17.179

16.684

16.774

17.181

Tỷ giá bảng Anh tại các ngân hàng hôm nay

Hôm nay 30/6, khảo sát tỷ giá bảng Anh (GBP) tại 10 ngân hàng trong nước, tại chiều mua vào có 7 ngân hàng tăng giá mua, 2 ngân hàng giảm giá mua và 1 ngân hàng giữ nguyên giá mua so với hôm qua. Tại chiều bán ra có 6 ngân hàng tăng giá, 3 ngân hàng giảm giá

và 1 ngân hàng giữ nguyên giá bán ra so với hôm qua.

Sacombank có giá mua bảng Anh (GBP) cao nhất là 28.540 VND/GBP, Ngân hàng Quốc Dân có giá bán thấp nhất là 28.813 VND/GBP.

Ngân hàng

Tỷ giá GBP hôm nay(01/07/2020)

Tỷ giá GBP hôm qua(30/06/2020)

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

VCB

28.017

28.300

29.187

27.826

28.107

28.988

ACB

0

28.548

0

0

28.364

0

Techcombank

27.880

28.074

28.977

27.958

28.154

29.059

Vietinbank

28.355

28.575

28.995

28.140

28.360

28.780

BIDV

28.240

28.411

28.892

27.981

28.150

28.988

DAB

28.440

28.560

28.940

28.190

28.300

28.680

VIB

28.274

28.531

28.965

28.070

28.325

28.756

SCB

28.490

28.600

28.960

28.290

28.400

28.770

STB

28.540

28.640

28.845

28.266

28.366

28.577

NCB

28.087

28.207

28.813

28.121

28.241

28.848

Tỷ giá won Hàn Quốc tại các ngân hàng hôm nay

Khảo sát tại 7 ngân hàng Việt Nam, tỷ giá won Hàn Quốc (KRW) ở chiều mua vào có 2 ngân hàng tăng giá, 2 ngân hàng giảm giá so với hôm qua và 3 ngân hàng không giao dịch KRW chiều mua vào. Trong khi đó ở chiều bán ra có 1 ngân hàng tăng giá, 5 ngân hàng giảm giá và 1 ngân hàng giữ nguyên giá bán so với hôm qua.

Ngân hàng Quốc Dân có giá mua vào won Hàn Quốc (KRW) cao nhất là 17,79 VND/KRW. Bán won Hàn Quốc (KRW) thấp nhất là Sacombank với giá 20,00 VND/KRW.

Ngân hàng

Tỷ giá KRW hôm nay(01/07/2020)

Tỷ giá KRW hôm qua(30/06/2020)

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

VCB

16,73

18,59

20,37

16,77

18,63

20,41

Techcombank

0,00

0,00

22,00

0,00

0,00

23,00

Vietinbank

17,56

18,36

21,16

17,49

18,29

21,09

BIDV

17,37

19,19

20,25

17,32

0,00

21,07

SCB

0,00

19,20

21,1

0,00

19,20

21,20

STB

0,00

18,00

20,00

0,00

18,00

20,00

NCB

17,79

18,39

20,52

17,89

18,49

20,62

Tỷ giá nhân dân tệ tại các ngân hàng hôm nay

So sánh tỷ giá nhân dân tệ (CNY) tại 5 ngân hàng trong nước, chỉ Vietcombank có giao dịch chiều mua vào nhân dân tệ, tăng giá mua so với hôm qua. Tại chiều bán ra có 4 ngân hàng tăng giá, 1 ngân hàng giảm giá bán so với hôm qua.

Vietcombank có giá mua vào nhân dân tệ (CNY) cao nhất là 3.218 VND/CNY. Bán ra nhân dân tệ (CNY) thấp nhất là VietinBank với giá 3.316 VND/CNY.

Ngân hàng

Tỷ giá CNY hôm nay(01/07/2020)

Tỷ giá CNY hôm qua(30/06/2020)

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

VCB

3.219

3.251

3.354

3.211

3.243

3.345

Techcombank

0

3.220

3.350

0

3.223

3.354

Vietinbank

0

3.256

3.316

0

3.252

3.312

BIDV

0

3.240

3.331

0

3.236

3.327

STB

0

3.216

3.387

0

3.212

3.382

Ngoài ra, còn nhiều loại tiền tệ khác được giao dịch trong ngày như:

Tỷ giá bath Thái Lan (THB) giao dịch trong khoảng từ 690,16 - 775,84 VND/THB,

Tỷ giá đô la Singapore (SGD) giao dịch trong khoảng từ: 16.399 - 16.832 VND/SGD, 

Tỷ giá đô la Canada (CAD) giao dịch trong khoảng từ: 15.734 - 16.215 VND/CAD.

(Tỷ giá được cập nhật theo website các ngân hàng và tham khảo từ website ngan-hang.com).

Ngọc Mai

Đại biểu đề nghị lùi thời gian tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với bia, rượu thêm một năm
Đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường cho rằng nên ban hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt vào năm tới nhưng thời gian áp dụng thì lùi lại một năm để cả người tiêu dùng và doanh nghiệp có thời gian chuyển đổi hành vi, chuyển đổi sản xuất.