|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá BIDV hôm nay 3/4: Hầu hết giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

08:58 | 03/04/2023
Chia sẻ
Theo khảo sát sáng hôm nay (3/4), tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng BIDV đa số giảm ở hai chiều giao dịch, ngoại trừ đô la Canada được điều chỉnh tăng.

Xem thêm: Tỷ giá BIDV hôm nay 4/4

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng BIDV

Vào lúc 8h40 sáng nay, tỷ giá BIDV ghi nhận đồng loạt giảm với 14 đồng ngoại tệ đang được giao dịch. Trong đó, có 13 ngoại tệ giảm và 1 ngoại tệ tăng, cụ thể:

Tỷ giá của một số loại ngoại tệ chủ chốt tại ngân hàng BIDV:

Theo ghi nhận tại ngân hàng BIDV vào lúc 8h40 cho thấy, tỷ giá USD giảm 5 đồng ở hai chiều giao dịch. Sau điều chỉnh, tỷ giá chiều mua tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt là 23.310 VND/USD, 23.310 VND/USD và 23.610 VND/USD.

Cùng thời điểm khảo sát, tỷ giá bảng Anh giảm mạnh ở chiều giao dịch. Cụ thể, tỷ giá ở chiều mua tiền mặt giảm 188 đồng về mức 28.229 VND/GBP, mua chuyển khoản giảm 189 đồng còn 28.399 VND/GBP và bán ra giảm 196 đồng về mức 29.477 VND/GBP.

Tương tự, tỷ giá đô la Hong Kong giảm 1 đồng khi mua vào và bán ra. Theo đó, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra còn 2.925 VND/HKD, 2.946 VND/HKD và 3.032 VND/HKD.

Cùng lúc, tỷ giá yen Nhật quay đầu giảm ở tất cả chiều giao dịch. Trong đó, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt về mức 172,35 VND/JPY, 173,39 VND/JPY và 181,57 VND/JPY, tương ứng giảm 0,09 đồng, 0,09 đồng và 0,07 đồng.

Bên cạnh đó, tỷ giá euro ở chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt giảm 195 đồng, 194 đồng và 203 đồng về mức 24.891 VND/EUR, 24.959 VND/EUR và 26.084 VND/EUR.

Ảnh minh họa: Anh Thư

Cập nhật tỷ giá của các loại ngoại tệ khác:

Cùng lúc đó, các đồng ngoại tệ khác được ngân hàng BIDV giao dịch với tỷ giá như sau:

Tỷ giá đồng Franc Thụy Sĩ ở chiều mua là 25.037 VND/CHF và chiều bán ra là 25.992 VND/CHF.

Tỷ giá đồng baht Thái Lan ở chiều mua là 647,3 VND/THB và chiều bán ra là 714,14 VND/THB.

Tỷ giá đồng đô la Úc ở chiều mua là 15.299 VND/AUD và chiều bán ra là 15.867 VND/AUD.

Tỷ giá đồng đô la Canada ở chiều mua là 17.002 VND/CAD và chiều bán ra là 17.641 VND/CAD.

Tỷ giá đồng đô la Singapore ở chiều mua là 17.241 VND/SGD và chiều bán ra là 17.849 VND/SGD.

Tỷ giá đồng đô la New Zealand ở chiều mua là 14.335 VND/NZD và chiều bán ra là 14.771 VND/NZD.

Tỷ giá won Hàn Quốc ở chiều mua là 15,98 VND/KRW và chiều bán ra là 18,72 VND/KRW.

Tỷ giá đồng đô la Đài Loan ở chiều mua là 694,47 VND/TWD và chiều bán ra là 789,22 VND/TWD.

Tỷ giá đồng ringgit Malaysia ở chiều mua là 4.961,19 VND/MYR và chiều bán ra là 5.450,64 VND/MYR.

Loại ngoại tệ

Ngày 3/4/2023

Thay đổi so với phiên cuối tuần trước

Ký hiệu ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua tiền mặt và Séc

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt và Séc

Mua chuyển khoản

Bán ra

USD

Dollar Mỹ

23.310

23.310

23.610

-5

-5

-5

GBP

Bảng Anh

28.229

28.399

29.477

-188

-189

-196

HKD

Dollar Hồng Kông

2.925

2.946

3.032

-1

-1

-1

CHF

Franc Thụy Sĩ

25.037

25.188

25.992

-76

-77

-79

JPY

Yên Nhật

172,35

173,39

181,57

-0,09

-0,09

-0,07

THB

Baht Thái Lan

647,30

653,83

714,14

-3,55

-3,6

-3,71

AUD

Dollar Australia

15.299

15.391

15.867

-90

-91

-94

CAD

Dollar Canada

17.002

17.104

17.641

31

30

32

SGD

Dollar Singapore

17.241

17.345

17.849

-65

-65

-67

NZD

Dollar New Zealand

14.335

14.421

14.771

-127

-129

-138

KRW

Won Hàn Quốc

15,98

17,650

18,72

-0,16

-

-0,2

EUR

Euro

24.891

24.959

26.084

-195

-194

-203

TWD

Dollar Đài Loan

694,47

-

789,22

-1,63

-

-1,86

MYR

Ringgit Malaysia

4.961,19

-

5.450,64

-16,82

-

-17,24

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng BIDV được khảo sát vào lúc 8h40. (Tổng hợp: Anh Thư)

*Các tỷ giá trên đây có thể thay đổi theo thị trường mà không cần báo trước. Tỷ giá đồng TWD và MYR chỉ áp dụng cho giao dịch mua bán tiền mặt.

Anh Thư

Đại biểu đề nghị lùi thời gian tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với bia, rượu thêm một năm
Đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường cho rằng nên ban hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt vào năm tới nhưng thời gian áp dụng thì lùi lại một năm để cả người tiêu dùng và doanh nghiệp có thời gian chuyển đổi hành vi, chuyển đổi sản xuất.