|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Trong tháng 1/2024, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng như thế nào?

14:17 | 03/01/2024
Chia sẻ
Sau khi thực hiện khảo sát vào ngày 3/1, khung lãi suất kỳ hạn 6 tháng được áp dụng tại 30 ngân hàng thương mại trong nước giảm so với tháng trước. Hiện tại, phạm vi lãi suất ghi nhận trong khoảng 3,2 - 5,3%/năm, nhận lãi cuối kỳ.

Theo ghi nhận, biểu lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn 6 tháng sau khi khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước từ 3,2%/năm đến 5,3%/năm, nhận lãi cuối kỳ. 

Nguồn: Anfin.

Trong đó, 5,3%/năm là mức lãi suất ngân hàng cao nhất cho kỳ hạn 6 tháng, đang được triển khai tại HDBank. 

Đồng vị trí thứ hai gồm các ngân hàng Kienlongbank, Bắc Á (từ 1 tỷ đồng), Quốc Dân và VietBank với mức lãi suất huy động vốn được áp dụng là 5,2%/năm. 

Khách hàng sẽ được hưởng chung một mức lãi suất là 5,1%/năm khi gửi tiết kiệm tại ABBank và Việt Á trong cùng kỳ hạn. 

Bắc Á (hạn mức dưới 1 tỷ), OCB, PVcomBank và Bản Việt đang triển khai chung lãi suất tiền gửi là 5%/năm. 

Các ngân hàng khác trong bảng khảo sát có lãi suất huy động vốn với kỳ hạn 6 tháng trong khoảng 3,2 - 4,9%/năm. 

So sánh lãi suất ngân hàng cho thấy, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank đang triển khai lãi suất như sau: Agribank, BIDV và VietinBank có cùng lãi suất là 3,5%/năm. Trong khi đó, Vietcombank triển khai lãi suất cho kỳ hạn 6 tháng thấp nhất trong bảng khảo sát là 3,2%/năm - cùng với SCB. 

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

6 tháng

1

HDBank

-

5,30

2

Kienlongbank

-

5,20

3

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

5,20

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

5,20

5

VietBank

-

5,20

6

ABBank

-

5,10

7

Ngân hàng Việt Á

-

5,10

8

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

5,00

9

Ngân hàng OCB

-

5,00

10

PVcomBank

-

5,00

11

Ngân hàng Bản Việt

-

5,00

12

Ngân hàng Đông Á

-

4,90

13

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

4,80

14

SHB

Dưới 2 tỷ

4,70

15

OceanBank

-

4,70

16

Eximbank

-

4,60

17

VIB

Từ 10 trđ trở lên

4,50

18

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

4,50

19

Sacombank

-

4,50

20

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

4,40

21

Techcombank

-

4,30

22

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

4,30

23

MBBank

-

4,30

24

TPBank

-

4,20

25

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

4,20

26

SeABank

-

4,20

27

Saigonbank

-

4,20

28

VPBank

Dưới 1 tỷ

4,10

29

MSB

-

3,90

30

ACB

 

3,70

31

Agribank

-

3,50

32

VietinBank

-

3,50

33

BIDV

-

3,50

34

LienVietPostBank

-

3,50

35

Vietcombank

-

3,20

36

SCB

-

3,20

Tổng hợp: Thanh Hạ.

Thanh Hạ

Tránh FOMO trong sóng cổ phiếu khoáng sản
Theo nhà phân tích KBSV, sau thời gian tăng nóng và kéo dài xuyên suốt từ 3 - 4 tháng, đến nay nhiều cổ phiếu khoáng sản đã đột ngột quay đầu giảm mạnh. Diễn biến này phản ánh tâm lý chốt lời của nhà đầu tư và cũng phù hợp với thực tế khi nhiều cổ phiếu khoáng sản có mức tăng bằng lần, trong khi nội tại doanh nghiệp chưa thể có sự cải thiện tương ứng.