|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 1/2024: Cao nhất 4,25%/năm

11:16 | 03/01/2024
Chia sẻ
Tại thời điểm khảo sát vào ngày 3/1, phạm vi lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại 30 ngân hàng thương mại trong nước được ghi nhận từ 1,9%/năm đến 4,25%/năm, nhận lãi cuối kỳ.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 1/2024

Theo ghi nhận mới nhất, khung lãi suất huy động vốn triển khai tại 30 ngân hàng thương mại trong nước với kỳ hạn 1 tháng nằm trong khoảng 1,9 - 4,25%/năm, hình thức lĩnh lãi cuối kỳ. So với tháng trước, nhiều ngân hàng đã giảm 0,1 - 1,8 điểm phần trăm. 

Nguồn: Prudential.

Cụ thể, ngân hàng Quốc Dân đang triển khai mức lãi suất cao nhất trong bảng khảo sát là 4,25%/năm.

Đứng ở vị trí thứ hai là ngân hàng Việt Á với lãi suất tiền gửi được áp dụng cho kỳ hạn 1 tháng là 4,1%/năm. 

Các khoản tiền gửi trong cùng kỳ hạn của ngân hàng Đông Á đang được niêm yết lãi suất là 3,9%/năm. 

Khách hàng sẽ được hưởng một mức lãi suất ngân hàng hấp dẫn không kém là 3,8%/năm khi gửi tiền tại ngân hàng Bắc Á với hạn mức từ 1 tỷ đồng. 

Hai ngân hàng Bản Việt và KienlongBank đang niêm yết chung lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng là 3,75%/năm. 

Ngoài ra, khách hàng cũng có thể linh hoạt lựa chọn gửi tiết kiệm tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất dao động từ  1,9%/năm đến 3,7%/năm. 

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước bao gồm Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank đang triển khai lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng như sau: VietinBank và BIDV có cùng lãi suất là 2,2%/năm, Agribank đang áp dụng ở mức 2%/năm và Vietcombank đang niêm yết lãi suất là 1,9%/năm. 

Hiện tại, Vietcombank và SCB đang có chung mức lãi suất ngân hàng thấp nhất cho kỳ hạn 1 tháng là 1,9%/năm. 

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

1 tháng

1

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

4,25

2

Ngân hàng Việt Á

-

4,10

3

Ngân hàng Đông Á

-

3,90

4

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

3,80

5

Kienlongbank

-

3,75

6

Ngân hàng Bản Việt

-

3,75

7

VietBank

-

3,70

8

OceanBank

-

3,70

9

Ngân hàng OCB

-

3,70

10

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

3,60

11

SeABank

-

3,60

12

VPBank

Từ 10 tỷ

3,50

13

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

3,50

14

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

3,40

15

Sacombank

-

3,40

16

Eximbank

-

3,40

17

SHB

Dưới 2 tỷ

3,40

18

PVcomBank

-

3,35

19

VIB

Từ 300 trđ trở lên

3,30

20

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

3,30

21

TPBank

-

3,20

22

Techcombank

-

3,20

23

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

3,20

24

VPBank

Dưới 1 tỷ

3,20

25

HDBank

-

3,15

26

MSB

-

3,00

27

ABBank

-

2,95

28

MBBank

-

2,80

29

Saigonbank

-

2,80

30

ACB

-

2,40

31

VietinBank

-

2,20

32

BIDV

-

2,20

33

Agribank

-

2,00

34

LienVietPostBank

-

2,00

35

Vietcombank

-

1,90

36

SCB

-

1,90

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

Thanh Hạ

Liên tục tăng trưởng, FDI có trở thành 'trụ cột' cho nền kinh tế năm nay?
Trong tháng 4, lượng vốn FDI và số dự án đầu tư mới đạt mức cao nhất kể từ đầu năm. Xu hướng tích cực của dòng vốn FDI được kỳ vọng sẽ trở thành động lực quan trọng cho tăng trưởng, là 'trụ cột' quan trọng cho nền kinh tế trong bối cảnh đầu tư công chậm lại và đầu tư tư nhân vẫn ở mức rất thấp.