|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng: Không có nhiều biến động trong tháng 2/2023

16:04 | 06/02/2023
Chia sẻ
Theo khảo vào tháng 2/2023, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng được giữ ổn định tại hầu hết các ngân hàng, chỉ có Techcombank thay đổi lãi suất tại kỳ hạn này.

Khảo sát ngày 6/2 tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng nhìn chung vẫn được duy trì trong khoảng từ 6%/năm đến 9,35%/năm.

Nguồn: Freepik.

Theo đó, ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất tại kỳ hạn này là Ngân hàng Đông Á, ấn định ở mức 9,35%/năm cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng.

Hai ngân hàng Kienlongbank và VietBank có lãi suất tiết kiệm cao ở vị trí thứ hai, cùng niêm yết ở mức 9,3%/năm. Đồng thời hai ngân hàng này cũng không kèm thêm điều kiện về hạn mức tiền gửi.

Theo ngay sau đó trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng là Saigonbank và Ngân hàng Bắc Á với mức lãi suất tiền gửi ghi nhận lần lượt là 9,2%/năm và 9,1%/năm.

Nhóm các ngân hàng đang huy động tiền gửi với lãi suất ở mức thấp hơn một chút gồm có: Ngân hàng Quốc dân (8,85%/năm), VPBank (8,7%/năm - 8,8%/năm), OceanBank (8,8%/năm), Ngân hàng Việt Á (8,6%/năm)...

Trong khi đa số các ngân hàng khác đều giữ lãi suất không đổi so với tháng trước thì Techcombank là ngân hàng duy nhất điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi ở kỳ hạn 6 tháng. Theo đó ngân hàng này đã giảm mạnh 0,5 điểm % lãi suất từ mức 9%/năm ở tháng trước xuống mức 8,5%/năm trong tháng này.

Xét riêng tại nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng, hiện Agribank đang có lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng cao hơn 3 ngân hàng còn lại, niêm yết ở mức 6,1%/năm. Ba ngân hàng Vietcombank, BIDV và VietinBank cùng huy động tiền gửi với lãi suất là 6%/năm. Theo khảo sát đây cùng là mức lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng đang khảo sát.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Đông Á

-

9,35%

2

Kienlongbank

-

9,30%

3

VietBank

-

9,30%

4

Saigonbank

-

9,20%

5

Ngân hàng Bắc Á

-

9,10%

6

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

8,85%

7

VPBank

Từ 10 tỷ trở lên

8,80%

8

OceanBank

-

8,80%

9

VPBank

Dưới 10 tỷ

8,70%

10

Ngân hàng Việt Á

-

8,60%

11

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

8,50%

12

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

8,50%

13

Techcombank

-

8,50%

14

PVcomBank

-

8,50%

15

ABBank

-

8,40%

16

Ngân hàng Bản Việt

-

8,40%

17

Sacombank

-

8,30%

18

MSB

-

8,30%

19

Ngân hàng OCB

-

8,20%

20

LienVietPostBank

-

8,10%

21

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

8,00%

22

SCB

-

7,80%

23

MBBank

-

7,60%

24

HDBank

-

7,50%

25

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

7,20%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

7,10%

27

Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)

 

7,10%

28

Eximbank

-

6,80%

29

SeABank

-

6,80%

30

TPBank

-

6,60%

31

Agribank

-

6,10%

32

VietinBank

-

6,00%

33

Vietcombank

-

6,00%

34

BIDV

-

6,00%

Nguồn: Tổng hợp.

Ngọc Mai