So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm trong tháng 4/2023
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm cập nhật tháng 4/2023
Khảo sát tại gần 30 ngân hàng thương mại trong nước cho thấy, lãi suất cho kỳ hạn 3 năm đang dao động trong khoảng 6,8 - 9%/năm.
Theo đó, hầu hết các ngân hàng có mức lãi suất giảm từ 0,021 điểm % đến 2,1 điểm %, trong khi ABBank, OCB, Bản Việt, Eximbank và HDBank là những ngân hàng đang có lãi suất kỳ hạn 3 năm ổn định.
Lãi suất tiết kiệm tại các ngân hàng gồm ABBank, OCB và Bản Việt cùng ở mức 9%/năm. Theo sau là các ngân hàng VietBank, MSB và Bắc Á với lãi suất tương ứng là 8,9%/năm, 8,7%/năm và 8,6%/năm.
Các ngân hàng gồm Đông Á và PVcomBank có cùng mức lãi suất kỳ hạn 3 năm là 8,3%/năm. Lãi suất tiền gửi tại Kienlongbank và OceanBank đang ở cùng mức 8,2%/năm.
Tiền gửi kỳ hạn 3 năm tại ngân hàng SHB đang được niêm yết với mức lãi suất là 8,1%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 2 tỷ trở lên. Đối với ngân hàng Quốc dân (NCB), lãi suất ngân hàng cho kỳ hạn 3 năm là 8,05%/năm,
Ba ngân hàng LienVietPostBank, Sacombank và SHB cùng ấn định mức lãi suất 8%/năm cho kỳ hạn 3 năm trong tháng này. Trong đó, ngân hàng SHB quy định số tiền gửi dưới 2 tỷ.
Lãi suất kỳ hạn 3 năm tại Saigonbank hiện là 7,9%/năm. Đối với ngân hàng VIB, mức lãi suất 7,8%/năm đang được triển khai cho tiền gửi từ 300 triệu đồng đến dưới 3 tỷ và từ 3 tỷ trở lên, trong khi đó tiền gửi từ 10 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng có mức lãi suất thấp hơn là 7,6%/năm.
Các ngân hàng khác hiện có mức lãi suất kỳ hạn 3 năm như sau: ngân hàng Việt Á là 7,6%/năm; Eximbank là 7,5%/năm; Techcombank (tiền gửi dưới 999 tỷ) là 7,3%; SeABank là 7,23%/năm; TPBank và MBBank là 7,2%/năm,...
Từ bảng so sánh lãi suất ngân hàng, có thế thấy, lãi suất kỳ hạn 9 tháng tại nhóm Big 4 ngân hàng, cụ thể là VietinBank, Vietcombank và BIDV, đang ở cùng mức 7,2%/năm. Riêng Agribank tiếp tục không triển khai lãi suất cho kỳ hạn 3 năm.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
3 năm |
1 |
ABBank |
- |
9,00% |
2 |
Ngân hàng OCB |
- |
9,00% |
3 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
9,00% |
4 |
VietBank |
- |
8,90% |
5 |
MSB |
- |
8,70% |
6 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
8,60% |
7 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
8,30% |
8 |
PVcomBank |
- |
8,30% |
9 |
Kienlongbank |
- |
8,20% |
10 |
OceanBank |
- |
8,20% |
11 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
8,10% |
12 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
8,05% |
13 |
LienVietPostBank |
- |
8,00% |
14 |
Sacombank |
- |
8,00% |
15 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
8,00% |
16 |
Saigonbank |
- |
7,90% |
17 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
7,80% |
18 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
7,80% |
19 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
7,60% |
20 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
7,60% |
21 |
Eximbank |
- |
7,50% |
22 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
7,30% |
23 |
SeABank |
- |
7,23% |
24 |
VietinBank |
- |
7,20% |
25 |
Vietcombank |
- |
7,20% |
26 |
BIDV |
- |
7,20% |
27 |
TPBank |
- |
7,20% |
28 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
7,20% |
29 |
MBBank |
- |
7,20% |
30 |
VPBank |
Dưới 10 tỷ |
7,10% |
31 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
6,80% |
Nguồn: Thư Nguyễn tổng hợp