|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lợi nhuận 6 tháng Vietcombank tương đương cùng kì 2019, khoảng 11.300 tỉ đồng

12:28 | 26/06/2020
Chia sẻ
Theo Tổng Giám đốc Phạm Quang Dũng, lợi nhuận 6 tháng đầu năm của Vietcombank dự kiến ở mức 'ngót nghét' cùng kì năm 2019 (khoảng 11.300 tỉ đồng). Huy động vốn của ngân hàng tăng 3,4 % trong khi tăng trưởng tín dụng cũng ở mức tương tự.

Chia sẻ tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020, Tổng Giám đốc Phạm Quang Dũng cho biết, tính đến ngày 25/6, huy động vốn của ngân hàng tăng 3,4 % trong khi tăng trưởng tín dụng cũng ở mức tương đương (3,4%). 

Lợi nhuận 6 tháng đầu năm của Vietcombank dự kiến ở mức "ngót nghét" cùng kì năm 2019 (6 tháng đầu năm 2019, lãi trước thuế hợp nhất của Vietcombank đạt hơn 11.300 tỉ đồng).

Theo ông Dũng, tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank xấp xỉ mức tăng trưởng chung toàn ngành và tín dụng thì tăng cao hơn. Đây cũng là mức tăng trưởng tín dụng tương đối cao so với các ngân hàng thương mại nhà nước khác trong khi nợ xấu chỉ ở  mức khoảng 0,8%, tăng nhẹ so với 0,78% hồi đầu năm.

Trước đó, tại đại hội, ban lãnh đạo Vietcombank trình cổ đông thông qua kế hoạch kinh doanh năm nay với mục tiêu tổng tài sản tăng xấp xỉ 7%, lên hơn 1,308 triệu tỉ đồng. Trong đó, dư nợ tín dụng dự kiến tăng 10%, đạt 815.525 tỉ đồng. Huy động vốn đạt hơn 1 triệu tỉ đồng, tăng 8% so với cuối năm trước.

Do tác động từ ảnh hưởng của dịch COVID-19, ngân hàng xây dựng kế hoạch kiểm soát tỉ lệ nợ xấu năm 2020 dưới 1,5%, cao hơn mức thực hiện của năm 2019 là 0,78%.

Đáng chú ý, Vietcombank để trống chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2020 và trình cổ đông thông qua việc giao cho HĐQT thực hiện kế hoạch tài chính 2020 phù hợp với diễn biến dịch bệnh và định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Quốc Thụy

Đại biểu đề nghị lùi thời gian tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với bia, rượu thêm một năm
Đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường cho rằng nên ban hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt vào năm tới nhưng thời gian áp dụng thì lùi lại một năm để cả người tiêu dùng và doanh nghiệp có thời gian chuyển đổi hành vi, chuyển đổi sản xuất.