Lãi suất ngân hàng là công cụ cơ bản của người dân mong muốn gửi tiền tiết kiệm để tích trữ tiền và được hưởng lãi suất theo tỷ lệ phần trăm giữa tiền gửi ngân hàng hoặc tiền ngân hàng cho vay với tỷ lệ lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định do phía ngân hàng quy định hoặc được thỏa thuận phù hợp với hệ thống ngân hàng.
Lãi suất ngân hàng tháng 3/2021:
Kì hạn | VND | USD | EUR |
Không kì hạn | 0.2% | 0% | 0% |
1 Tháng | 4.30% | 0% | 0% |
2 Tháng | 4.30% | 0% | 0% |
3 Tháng | 4.80% | 0% | 0% |
4 Tháng | 4.80% | 0% | 0% |
5 Tháng | 4.80% | 0% | 0% |
6 Tháng | 5.30% | 0% | 0% |
7 Tháng | 5.30% | 0% | 0% |
8 Tháng | 5.30% | 0% | 0% |
9 Tháng | 5.40% | 0% | 0% |
10 Tháng | 5.40% | 0% | 0% |
11 Tháng | 5.40% | 0% | 0% |
12 Tháng | 6.80% | 0% | 0% |
13 Tháng | 6.80% | 0% | 0% |
15 Tháng | 6.80% | 0% | 0% |
18 Tháng | 6.80% | 0% | 0% |
24 Tháng | 6.80% | 0% | 0% |
Tiền gửi thanh toán | 0.2% | 0% | 0% |
Nguồn: Ngân hàng Agribank
Tuy nhiên, lãi suất ngân hàng thường thể hiện tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong khoảng thời gian là một năm với các loại lãi suất phổ biến:
Lãi suất ngân hàng tiền gửi: đây là lãi suất cho các khoản tiền khách hàng gửi trong ngân hàng, có nhiều mức lãi suất ngân hàng tiền gửi tiết kiệm khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố: tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn - thời gian gửi, quy mô tiền gửi…
Lãi suất tiết kiệm các ngân hàng kỳ hạn 12 tháng trong tháng 3/2021
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | Lãi suất kì hạn 12 tháng |
1 | SHB | Trên 500 tỉ trở lên | 8,90% |
2 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 8,00% |
3 | PVcomBank | Từ 500 tỉ trở lên | 7,99% |
4 | PVcomBank | Dưới 500 tỉ | 7,90% |
5 | Ngân hàng Bắc Á | - | 7,70% |
6 | VietBank | - | 7,60% |
7 | ABBank | - | 7,60% |
8 | Ngân hàng Việt Á | | 7,60% |
9 | VIB | - | 7,59% |
10 | Kienlongbank | - | 7,50% |
11 | SeABank | Từ 10 tỉ trở lên | 7,50% |
12 | SCB | - | 7,50% |
13 | SeABank | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 7,45% |
14 | Ngân hàng Đông Á | - | 7,40% |
15 | SeABank | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 7,40% |
16 | SeABank | Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ | 7,35% |
17 | HDBank | - | 7,30% |
18 | SeABank | Từ 100 trđ - dưới 500 trđ | 7,30% |
19 | Ngân hàng Bản Việt | - | 7,30% |
20 | TPBank | - | 7,20% |
21 | VPBank | Từ 10 tỉ trở lên | 7,20% |
22 | MBBank | Từ 200 tỉ trở lên | 7,20% |
23 | Eximbank | - | 7,20% |
24 | Ngân hàng OCB | - | 7,20% |
25 | Saigonbank | - | 7,20% |
26 | OceanBank | - | 7,05% |
27 | ACB | Từ 10 tỉ trở lên | 7,00% |
28 | VPBank | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 7,00% |
29 | Sacombank | Từ 5 tỉ trở lên | 7,00% |
30 | ACB | Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ | 6,95% |
31 | Sacombank | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 6,95% |
32 | ACB | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 6,90% |
33 | VPBank | Từ 300 trđ - dưới 5 tỉ | 6,90% |
34 | Sacombank | Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ | 6,90% |
35 | ACB | Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ | 6,85% |
36 | Sacombank | Từ 200 trđ - dưới 500 trđ | 6,85% |
37 | Agribank | - | 6,80% |
38 | VietinBank | - | 6,80% |
39 | BIDV | - | 6,80% |
40 | LienVietPostBank | - | 6,80% |
41 | ACB | Từ 200 trđ - dưới 500 trđ | 6,80% |
42 | Sacombank | Dưới 200 trđ | 6,80% |
43 | SHB | Từ 2 tỉ trở lên | 6,80% |
44 | SeABank | - | 6,80% |
45 | ACB | Dưới 200 trđ | 6,70% |
46 | VPBank | Dưới 300 trđ | 6,70% |
47 | SHB | Dưới 2 tỉ | 6,70% |
48 | MSB | Từ 1 tỉ trở lên | 6,70% |
49 | MSB | Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ | 6,60% |
50 | Vietcombank | - | 6,50% |
51 | MSB | Từ 50 trđ - dưới 500 trđ | 6,50% |
52 | MSB | Dưới 50 trđ | 6,30% |
53 | Techcombank | Từ 3 tỉ trở lên | 5,70% |
54 | Techcombank | Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ | 5,60% |
55 | Techcombank | Dưới 1 tỉ | 5,50% |
Xem thêm:
Lãi suất cho vay ngân hàng: khoản lãi suất người vay tiền của ngân hàng và phải trả cho ngân hàng khoản lãi suất ngân hàng cho vay. Mức lãi suất cho vay thường cao hơn so với mức lãi suất tiền gửi. Mức lãi suất ngân hàng này tùy thuộc vào mức độ uy tín của khách hàng, mục đích vay và sự thỏa thuận của hai bên..
Nền kinh tế Việt Nam đang phải gồng mình đối phó với dịch COVID-19 khi các đối tác thương mại và đầu tư lớn là Trung Quốc và Hàn Quốc đều đang là tâm dịch.
Sự suy giảm từ cả phía cầu lẫn phía cung đang tạo sức ép lớn đến tăng trưởng nhưng bài học từ cuộc khủng hoảng 2008 vẫn còn nóng hổi nên Chính phủ và NHNN vẫn nhấn mạnh việc điều hành chính sách tiền tệ một cách thận trọng.
Lãi suất ngân hàng cơ bản: đây là mức lãi suất kinh doanh của các ngân hàng dùng làm cơ sở ấn định
Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất các ngân hàng thông qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích vay mượn lẫn nhau
Lãi suất liên ngân hàng áp dụng ngày 13/11/2020
Thời hạn | Lãi suất BQ liên Ngân hàng (% năm) | Doanh số (Tỷ đồng) |
Qua đêm | 2,33 | 43.186 |
1 Tuần | 2,56 | 6.931 |
2 Tuần | 2,59 | 1.769 |
1 Tháng | 2,94 | 845 |
3 Tháng | 3,19 | 2.302 |
6 Tháng | 4,31 | 104 |
9 Tháng | 5,68 | 2 |
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Xem thêm:
Lãi suất ngân hàng chiết khấu: là mức lãi suất ngân hàng mà khách hàng phải trả khi người này vay ngân hàng với hình thức chiết khấu giấy tờ có giá trị hoặc thương phiếu chưa đến thời hạn thanh toán. Đây là mức lãi suất ngân hàng đặc biệt nhất khi được trả trước cho các ngân hàng.
Lãi suất ngân hàng tái chiết khấu: là lãi suất ngân hàng Trung Ương áp dụng cho vay các ngân hàng thương mại cho vay với hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá trị chưa đáo hạn thanh toán của các ngân hàng này.
Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi
Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phát đi thông báo cắt giảm các loại lãi suất điều hành và áp trần lãi suất 4,75% cho khoản tiền gửi dưới 6 tháng và 0,5% cho khoản tiết kiệm dưới 1 tháng, một loạt ngân hàng thực hiện giảm lãi suất huy động tiền gửi tại nhiều kì hạn, đặc biệt các kì hạn ngắn.
Theo biểu lãi suất được Agribank niêm yết ngày 17/3, lãi suất áp dụng cho kì hạn 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng giảm từ mức 4,8%/năm trước đó xuống 4,75%/năm.
BIDV cũng giảm lãi suất áp dụng cho kì hạn 3 tháng và 5 tháng từ 4,8% xuống 4,75%. Tương tự, VietinBank điều chỉnh giảm lãi suất tối đa dành cho các kì hạn từ 3 đến dưới 6 tháng xuống 4,75% từ mức 4,8%/năm niêm yết vào này 16/3. Tại Vietcombank, lãi suất áp dụng cho tiền gửi kì hạn 3 tháng giảm từ 4,8% xuống 4,7%.
Các ngân hàng tư nhân cũng đồng loạt giảm lãi suất huy động trong sáng ngày 17/3 với mức điều chỉnh mạnh hơn so với nhóm Big4.
Tại VPBank, từ 12h ngày 17/3, lãi suất áp dụng cho các kì hạn dưới 6 tháng đồng loạt giảm 0,35%/năm đối với tất cả các khoản tiền gửi tại quầy và tiền gửi online.
Sacombank cũng giảm mạnh khung lãi suất áp dụng cho các kì hạn dưới 6 tháng từ khoảng 4,9-5% xuống 4,3-4,7%, trong khi Techcombank giảm từ 4,1-4,65% xuống 3,95 –4,5%.
Tại VIB, lãi suất ngân hàng này áp dụng cho các kì hạn 1 tháng giảm về 0,5% từ mức 0,8%/năm trước đó. Đồng thời, VIB cũng giảm 0,4 điểm % đối với tất cả các kì hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng và giảm 0,1 điểm % đối với kì hạn gửi 7 tháng và 8 tháng.
Điều chỉnh lãi suất tiền gửi có kỳ hạn khối ngân hàng liên doanh và nước ngoài
Bên khối ngân hàng ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài, biểu lãi suất cũng được điều chỉnh giảm.
Từ ngày 17/3, mức lãi suất áp dụng cho tiền gửi 1 tháng tại Shinhan Bank giảm 0,5 điểm % đối với cả hình thức gửi tiền tại quầy và gửi tiền online. Tại các kì hạn 2 – 5 tháng, biểu lãi suất áp dụng được giữ nguyên đối với hình thức tiết kiệm tại quầy nhưng giảm 0,5 điểm % đối tiền gửi trực tuyến.
Tương tự, lãi suất áp dụng cho các kì hạn dưới 1 tháng của Indovina Bank cũng giảm từ 0,8% trước đó xuống 0,5% từ ngày 17/3. Lãi suất áp dụng cho kì hạn 1, 2 và 3 tháng cũng giảm từ 5% xuống còn 4,75%.
Như vậy, sau hai lần giảm lãi suất điều hành và hạ trần lãi suất tiền gửi vào tháng 11/2019 và mới nhất là ngày 17/3, mặt bằng lãi suất tiền gửi ngắn hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng đã giảm 0,75-1%. Hiện nay với khoản tiết kiệm dưới 6 tháng, khách hàng chỉ có thể nhận lãi mức 3,95-4,75%.
Không chỉ riêng lãi suất ngân hàng dưới 6 tháng, sau thông báo của NHNN, nhiều ngân hàng cũng điều chỉnh lãi suất huy động cả ở các kì hạn dài.
VietnamBiz luôn tổng hợp đầy đủ, chính xác thông tin lãi suất ngân hàng từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước.